Giá Cá, Giá Ếch - Ngày 10/01/2022
Giá Cá Tra thịt Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang, Cần Thơ | Giá Ếch, Ếch Đồng: An Giang, Đồng Tháp | Giá Cá Lóc Đồng Tháp, An Giang, Trà Vinh | Giá Cá Rô Phi Đồng Tháp | Giá Cá Điêu Hồng Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long | Giá Cá Trê Vàng Đồng Tháp | Giá Cá Rô Hậu Giang, Cần Thơ | Giá Cá Thát Lát Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long | Giá Cá Kèo Sóc Trăng, Bạc Liêu
CẬP NHẬT THỊ TRƯỜNG GIÁ CÁ GIÁ ẾCH ĐBSCL
Về giá các mặt hàng thủy sản hôm nay 10/01/2022 tại ĐBSCL, giá cá tra thịt ở mức 23.500-24.000 đồng/kg, giá cá tra giống ở mức 29.000-30.000 đồng/kg size 30-35 con...
Giá Cá lóc thịt tại Đồng Tháp, An Giang, Trà Vinh giá từ 32.000-33.000 đồng/kg (~600gr), cá lóc giống size 500-700 con/kg giá 250-270 đồng. Giá ếch hôm nay tăng mạnh, ếch thịt giá 42.000-43.000 đồng/kg, giá ếch giống loại 100-150 con/kg giá 400 đồng/con. Giá cá điêu hồng loại cá thịt (~600gr) giá 35.500-36.000 đồng/kg. Giá cá trê vàng tại khu vực Đồng Tháp giá tăng từ 49.000-50.000 đồng/kg loại cá thịt 6-7 con/kg. Tại Đồng Tháp, giá cá rô phi (cá thịt 500-600gr) giá 29.000-30.000 đồng/kg. Cá thát lát thịt (2-3 con/kg) có giá tăng cao 49.000-50.000 đồng/kg, cá thát lát giống (200 con/kg) giá 1.400 đồng/con.
Bảng giá một số mặt hàng thủy sản cập nhật mới nhất hôm nay, giá thủy sản tuần 10/01/2022 – 16/01/2022
TÊN MẶT HÀNG | ĐƠN GIÁ (VNĐ) | ĐƠN VỊ TÍNH | NGÀY BÁO GIÁ | ĐỊA PHƯƠNG |
Cá tra thịt trắng | 35.000 – 40.000 | đồng/kg | 13/1/2022 | An Giang |
Lươn loại 2 | 170.000 – 180.000 | đồng/kg | 13/1/2022 | An Giang |
Lươn loại 1 | 180.000 – 200.000 | đồng/kg | 13/1/2022 | An Giang |
Ếch nuôi | 55.000 – 60.000 | đồng/kg | 13/1/2022 | An Giang |
Tôm càng xanh | 230.000 – 240.000 | đồng/kg | 13/1/2022 | An Giang |
Cá lóc nuôi | 48.000 – 52.000 | đồng/kg | 13/1/2022 | An Giang |
Cá nàng hai | 47.000 – 49.000 | đồng/kg | 13/1/2022 | An Giang |
Cá điêu hồng | 48.000 – 50.000 | đồng/kg | 13/1/2022 | An Giang |
Cá rô phi | 32.000 – 35.000 | đồng/kg | 13/1/2022 | An Giang |
Tôm thẻ 100 con/kg | 98.000 | đồng/kg | 13/1/2022 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 70 con/kg | 120.000 | đồng/kg | 13/1/2022 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 60 con/kg | 128.000 | đồng/kg | 13/1/2022 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 50 con/kg | 138.000 | đồng/kg | 13/1/2022 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 40 con/kg | 152.000 | đồng/kg | 13/1/2022 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 30 con/kg | 185.000 – 190.000 | đồng/kg | 13/1/2022 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 25 con/kg | 210.000 | đồng/kg | 13/1/2022 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 20 con/kg | 255.000 | đồng/kg | 13/1/2022 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 135.000 | đồng/kg | 12/1/2022 | TP Hồ Chí Minh |
Tôm thẻ (80 con/kg) tại ao | 108.000 | đồng/kg | 12/1/2022 | Cà Mau |
Tôm thẻ (100 con/kg) tại ao | 97.000 | đồng/kg | 12/1/2022 | TP Hồ Chí Minh |
Cua thịt | 300.000 | đồng/kg | 12/1/2022 | Bạc Liêu |
Cua gạch | 550.000 | đồng/kg | 12/1/2022 | Bạc Liêu |
Cá mú loại 1 con/kg | 120.000 | đồng/kg | 12/1/2022 | Khánh Hòa |
Cá trắm cỏ tại ao | 46.000 | đồng/kg | 12/1/2022 | Hải Dương |
Cá chép tại ao | 33.000 | đồng/kg | 12/1/2022 | Hải Dương |
Cá sặc rằn tại ao | 48.000 | đồng/kg | 12/1/2022 | Đồng Tháp |
Giá Cá rô phi (tại ao) | 31.000 | đồng/kg | 12/1/2022 | Hải Dương |
Cá điêu hồng tại ao | 31.000 | đồng/kg | 12/1/2022 | Đồng Tháp |
Cá lăng tại bè | 65.000 | đồng/kg | 12/1/2022 | Đồng Tháp |
Tôm càng xanh 15 – 20 con/kg | 130.000 | đồng/kg | 12/1/2022 | Bạc Liêu |
Tôm càng xanh 6 – 15 con/kg | 140.000 | đồng/kg | 12/1/2022 | Bạc Liêu |
Cá rô đầu nhím tại ao | 28.000 | đồng/kg | 12/1/2022 | Đồng Tháp |
Ếch (tại trại) | 43.000 | đồng/kg | 12/1/2022 | Sóc Trăng |
Cá trê vàng tại ao | 40.000 | đồng/kg | 12/1/2022 | Đồng Tháp |
Cá kèo tại ao (40 con/kg) | 76.000 | đồng/kg | 12/1/2022 | Bạc Liêu |
Cá kèo giống | 210 | đồng/con | 12/1/2022 | Cà Mau |
Cá thát lát còm | 51.000 | đồng/kg | 12/1/2022 | Đồng Tháp |
Cá tra giống 30 – 35 con/kg | 33.000 | đồng/kg | 12/1/2022 | Đồng Tháp |
Cá tra tại ao | 24.000 | đồng/kg | 12/1/2022 | Đồng Tháp |
Cá lóc nuôi tại ao | 31.000 | đồng/kg | 11/1/2022 | Đồng Tháp |
Cá rô tại ao | 27.000 | đồng/kg | 11/1/2022 | Đồng Tháp |
Ốc bươu | 39.000 | đồng/kg | 11/1/2022 | Đồng Tháp |
Cá sặc rằn giống | 75.000 | đồng/kg | 11/1/2022 | Đồng Tháp |
Cá mè vinh giống (300 con/kg) | 115.000 | đồng/kg | 11/1/2022 | Đồng Tháp |
Cá tra bột | 2 | đồng/con | 11/1/2022 | Long An |
Cá sát sọc tại ao | 90.000 | đồng/kg | 11/1/2022 | An Giang |
Lươn loại 1 (4 – 5 con/kg) tại trại | 130.000 | đồng/kg | 11/1/2022 | Cần Thơ |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 136.000 | đồng/kg | 11/1/2022 | Tiền Giang |
Tôm thẻ (100 con/kg) tại ao | 97.000 | đồng/kg | 11/1/2022 | Tiền Giang |
Tôm sú 40 con (ao) | 175.000 | đồng/kg | 11/1/2022 | Sóc Trăng |
Tôm sú 30 con (ao) | 215.000 | đồng/kg | 11/1/2022 | Sóc Trăng |
Tôm sú 20 con (ao) | 265.000 | đồng/kg | 11/1/2022 | Sóc Trăng |
Cá lóc nuôi tại ao | 34.000 | đồng/kg | 11/1/2022 | An Giang |
Giá cá tra nguyên liệu tăng nhẹ
Thời điểm hiện tại, các doanh nghiệp đang đẩy mạnh thu mua cá tra nguyên liệu để chế biến xuất khẩu, chuẩn bị nguồn hàng phục vụ thị trường Tết Nguyên đán 2022. Điều này góp phần giúp giá cá tra nguyên liệu tăng trở lại.
Theo nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã nuôi cá tra trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, hiện cá tra nguyên liệu có giá dao động từ 23.000 - 23.500 đồng/kg (kích cỡ cá từ 900g - 1,2kg). Mức giá này tăng khoảng 500 đồng/kg so với tháng trước.
Ông Nguyễn Thanh Bình - Giám đốc Hợp tác xã Sản xuất và Dịch vụ thủy sản Châu Thành (huyện Châu Thành) cho biết: “Hiện tại, giá cá tra nguyên liệu tăng là do doanh nghiệp đẩy mạnh thu mua để sản xuất phục vụ thị trường xuất khẩu cuối năm. Bên cạnh đó, hiện tại dịch Covid - 19 từng bước được kiểm soát, xuất khẩu cá tra hoạt động ổn định nên lượng hàng hóa tại các doanh nghiệp chế biến được tiêu thụ mạnh”.
Giá cá tra nguyên liệu chững lại sau khi chạm đỉnh hai năm
Giữa tháng 12, giá cá tra nguyên liệu của Việt Nam bắt đầu chững lại còn khoảng 24.000 đồng/kg sau khi chạm đỉnh hai năm vào cuối tháng 11.
Sau khi chạm đỉnh hai năm vào cuối tháng 11, giá cá tra nguyên liệu của Việt Nam đã bắt đầu đi ngang hoặc có dấu hiệu giảm nhẹ vào giữa tháng 12 (khoảng tuần thứ 50 của năm 2021).
Cụ thể, giá cá tra loại 0,8 - 1 kg vẫn ổn định ở mức 24.000 đồng/kg (tương đương 1,05 USD/kg), nhưng loại 1 - 1,2 kg và hơn 1,2 kg đều giảm 0,8% xuống 24.000 đồng/kg.
Dù có dấu hiệu chững lại vào giữa tháng 12, giá cá tra thu mua tại chân ruộng vẫn cao hơn mặt bằng giá của năm 2020 và năm 2021.
Trong quý III/2021, dịch COVID-19 diễn biến phức tạp khiến các tỉnh ĐBSCL phải giãn cách xã hội. Nông dân phải nuôi cầm cự đàn cá đến tuổi thu hoạch vì các nhà máy chế biến thủy sản phải tạm đóng cửa hoặc hoạt động 3 tại chỗ, khiến công suất lẫn lực lượng lao động đều sụt giảm.
Loại cá tra 0,8 - 1 kg là kích thước lý tưởng để sản xuất philê xuất sang EU và Mỹ. Tuy nhiên, kể từ tháng 9, nguồn cung loại cá này giảm mạnh đã khiến giá nguyên liệu rục rịch tăng.
Các nhà máy chế biến cũng tranh thủ mua nguyên liệu và trữ lạnh cá 0,8 - 1 kg để chế biến và xuất khẩu, gây thiếu nguồn cung vào những tháng cuối năm 2021.
Giá cá tra xuất khẩu sang Trung Quốc và ASEAN cũng đã có xu hướng tăng trong vài tháng trở lại đây, trong khi giá cá tra xuất khẩu sang Mỹ lại có xu hướng chững lại.
Nhu cầu tiêu thụ của các thị trường ở mức cao trong khi nguồn cung thiếu hụt có thể đưa giá cá tra nguyên liệu bước vào chu kỳ tăng giá mới vào đầu năm 2022.
Trao đổi với người viết, ông Dương Nghĩa Quốc - Chủ tịch Hiệp hội Cá tra Việt Nam (VINAPA), cho biết: "Hiện đã qua mùa thả giống. Nếu ương cá bột vào mùa đông, tỷ lệ thành công rất thấp, kèm theo yếu tố dịch bệnh, cá không có sức đề kháng tốt.
Việc thiếu hụt nguồn cung đang giúp giá cá tra đang bước vào chu kỳ tăng mới, có thể chạm mốc 27.000 – 28.000 đồng/kg vào đầu năm 2022".
Đại diện VINAPA cho biết các doanh nghiệp lớn đều có vùng nuôi, vùng liên kết. Do đó, nông dân cần xem xét yếu tố thời tiết, dự báo thị trường và liên kết với doanh nghiệp để có kế hoạch sản xuất cho phù hợp, an toàn khi dịch COVID-19 vẫn diễn biến khó lường.
Nhà máy Thuốc Thú Y đạt chuẩn GMP – WHO
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ NANO HỢP NHẤT APA với vốn đầu tư liên doanh giữa Thái Lan và Việt Nam, chúng tôi tự hào là một doanh nghiệp dẫn đầu về công nghệ vượt trội trong ngành Thuốc Thú Y Việt Nam nói riêng và khu vực Châu Á nói chung. Với sự tâm huyết và nỗ lực không ngừng, chúng tôi luôn cố gắng nghiên cứu, tìm tòi và kết hợp với những giải pháp công nghệ tiên tiến của Thái Lan để cho ra đời những sản phẩm với công thức đạt chuẩn quốc tế tạo được tiếng vang và uy tín trên thị trường nội địa và thế giới.
Hiểu được tầm quan trọng của công nghệ trong việc nâng cao và cải tiến chất lượng sản phẩm, chúng tôi đã đầu tư xây dựng Nhà máy Thuốc Thú Y APA đạt chuẩn GMP – WHO do Cục Thú Y & Bộ Y Tế ban hành. Nhà máy APA được trang bị với hệ thống phòng thí nghiệm hiện đại đạt chuẩn GLP – WHO, hệ thống kho lưu trữ hàng hóa chuẩn GSP – WHO, hệ thống trang thiết bị tiên tiến cùng với đội ngũ chuyên gia, nhân viên, quản lí Thái – Việt dày dặn kinh nghiệm và chuyên môn cao. Ngoài ra, tất cả quá trình sản xuất đều được kiểm tra nghiêm ngặt theo hệ thống khép kín nhằm đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng. Do đó, chúng tôi đặt niềm tin mạnh mẽ vào sản phẩm và dịch vụ mà APA mang đến.
Giá tôm thẻ kiểm kháng sinh hôm nay tại khu vực Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau...
No comments:
Post a Comment