Giá Cá, Giá Ếch - Ngày 10/02/2022
Giá Cá Tra thịt Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang, Cần Thơ | Giá Ếch, Ếch Đồng: An Giang, Đồng Tháp | Giá Cá Lóc Đồng Tháp, An Giang, Trà Vinh | Giá Cá Rô Phi Đồng Tháp | Giá Cá Điêu Hồng Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long | Giá Cá Trê Vàng Đồng Tháp | Giá Cá Rô Hậu Giang, Cần Thơ | Giá Cá Thát Lát Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long | Giá Cá Kèo Sóc Trăng, Bạc Liêu
CẬP NHẬT THỊ TRƯỜNG GIÁ CÁ GIÁ ẾCH ĐBSCL
Về giá các mặt hàng thủy sản hôm nay 10/02/2022 tại ĐBSCL, giá cá tra thịt ở mức 23.500-24.000 đồng/kg, giá cá tra giống tăng cao ở mức 33.000-34.000 đồng/kg size 30-35 con...
Giá Cá lóc thịt tại Đồng Tháp, An Giang, Trà Vinh giá từ 28.000-29.000 đồng/kg (~600gr), cá lóc giống size 500-700 con/kg giá 250-270 đồng. Giá ếch hôm nay vẫn giữ giá cao, ếch thịt giá 40.000-41.000 đồng/kg, giá ếch giống loại 100-150 con/kg giá 400 đồng/con. Giá cá điêu hồng loại cá thịt (~600gr) giá 31.000-31.500 đồng/kg. Giá cá trê vàng tại khu vực Đồng Tháp giá giảm từ 40.000-41.000 đồng/kg loại cá thịt 6-7 con/kg. Tại Đồng Tháp, giá cá rô phi (cá thịt 500-600gr) tăng giá 33.000-33.500 đồng/kg. Cá thát lát thịt (2-3 con/kg) có giá tăng cao 50.000-51.000 đồng/kg, cá thát lát giống (200 con/kg) giá 1.400 đồng/con.
Bảng giá một số mặt hàng thủy sản cập nhật mới nhất hôm nay, giá thủy sản tuần 17/01/2022 – 23/01/2022
TÊN MẶT HÀNG | ĐƠN GIÁ (VNĐ) | ĐƠN VỊ TÍNH | NGÀY BÁO GIÁ | ĐỊA PHƯƠNG |
Cá tra thịt trắng | 35.000 – 40.000 | đồng/kg | 20/1/2022 | An Giang |
Lươn loại 2 | 160.000 – 170.000 | đồng/kg | 20/1/2022 | An Giang |
Lươn loại 1 | 180.000 – 190.000 | đồng/kg | 20/1/2022 | An Giang |
Ếch nuôi | 55.000 – 60.000 | đồng/kg | 20/1/2022 | An Giang |
Tôm càng xanh | 230.000 – 240.000 | đồng/kg | 20/1/2022 | An Giang |
Cá lóc nuôi | 43.000 – 45.000 | đồng/kg | 20/1/2022 | An Giang |
Cá nàng hai | 50.000 – 51.000 | đồng/kg | 20/1/2022 | An Giang |
Cá điêu hồng | 48.000 – 50.000 | đồng/kg | 20/1/2022 | An Giang |
Cá rô phi | 32.000 – 35.000 | đồng/kg | 20/1/2022 | An Giang |
Tôm sú loại 70 con/kg | 125.000 | đồng/kg | 20/1/2022 | Bạc Liêu |
Tôm sú loại 60 con/kg | 135.000 | đồng/kg | 20/1/2022 | Bạc Liêu |
Tôm sú loại 50 con/kg | 150.000 | đồng/kg | 20/1/2022 | Bạc Liêu |
Tôm sú loại 40 con/kg | 165.000 – 175.000 | đồng/kg | 20/1/2022 | Bạc Liêu |
Tôm sú loại 30 con/kg | 210.000 – 215.000 | đồng/kg | 20/1/2022 | Bạc Liêu |
Tôm sú loại 20 con/kg | 265.000 – 275.000 | đồng/kg | 20/1/2022 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 131.000 | đồng/kg | 19/1/2022 | Hồ Chí Minh |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 128.000 | đồng/kg | 19/1/2022 | Trà Vinh |
Tôm sú 40 con (ao) | 180.000 | đồng/kg | 19/1/2022 | Trà Vinh |
Tôm sú 30 con (ao) | 220.000 | đồng/kg | 19/1/2022 | Trà Vinh |
Tôm sú 20 con (ao) | 260.000 | đồng/kg | 19/1/2022 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 200.000 | đồng/kg | 19/1/2022 | Quảng Ninh |
Tôm thẻ (80con/kg) tại ao | 150.000 | đồng/kg | 19/1/2022 | Quảng Ninh |
Tôm thẻ (100con/kg) tại ao | 125.000 | đồng/kg | 19/1/2022 | Quảng Ninh |
Tôm thẻ Post 12 | 145 | đồng/con | 19/1/2022 | Bạc Liêu |
Tôm sú Post 12 | 120 | đồng/con | 19/1/2022 | Bạc Liêu |
Cá tra mỡ vàng | 16.000 | đồng/kg | 18/1/2022 | Cần Thơ |
Cá sát sọc tại ao | 90.000 | đồng/kg | 18/1/2022 | Cần Thơ |
Lươn loại 1 (4-5 con/kg) tại trại | 130.000 | đồng/kg | 18/1/2022 | Cần Thơ |
Cá chốt sọc | 80.000 | đồng/kg | 18/1/2022 | An Giang |
Cá sát sọc tại ao | 95.000 | đồng/kg | 18/1/2022 | An Giang |
Cá tra bột | 2 | đồng/con | 18/1/2022 | Long An |
Cá tra giống 30-35 con/kg | 33.000 | đồng/kg | 18/1/2022 | Đồng Tháp |
Cá tra tại ao | 23.000 | đồng/kg | 18/1/2022 | Đồng Tháp |
Cá rô đầu nhím tại ao | 33.000 | đồng/kg | 18/1/2022 | Đồng Tháp |
Cá mè vinh giống (300 con/kg) | 95.000 | đồng/kg | 18/1/2022 | Đồng Tháp |
Cá sặc rằn giống | 80.000 | đồng/kg | 18/1/2022 | Đồng Tháp |
Cá lóc đồng | 95.000 | đồng/kg | 18/1/2022 | Đồng Tháp |
Ốc bươu | 39.000 | đồng/kg | 18/1/2022 | Đồng Tháp |
Tôm sú 30 con (ao) | 230.000 | đồng/kg | 18/1/2022 | Sóc Trăng |
Tôm sú 20 con (ao) | 280.000 | đồng/kg | 18/1/2022 | Sóc Trăng |
Cá trắm cỏ giống | 75.000 | đồng/kg | 17/1/2022 | Tuyên Quang |
Cá chim giống | 2.000 | đồng/con | 17/1/2022 | Tuyên Quang |
Cá rô giống | 1.500 | đồng/con | 17/1/2022 | Tuyên Quang |
Cá chuối hoa giống | 15.000 | đồng/con | 17/1/2022 | Tuyên Quang |
Cá mú loại 1 con/kg | 120.000 | đồng/kg | 17/1/2022 | Khánh Hòa |
Cá chẽm giống 10cm | 4.000 | đồng/con | 17/1/2022 | Sóc Trăng |
Cá chẽm tại ao 1kg/con | 71.000 | đồng/kg | 17/1/2022 | Sóc Trăng |
Tôm càng xanh 6-15 con/kg | 155.000 | đồng/kg | 17/1/2022 | Bạc Liêu |
Tôm càng xanh 15-20 con/kg | 115.000 | đồng/kg | 17/1/2022 | Bạc Liêu |
Ếch (tại trại) | 40.000 | đồng/kg | 17/1/2022 | Sóc Trăng |
Cá trê vàng tại ao | 40.000 | đồng/kg | 17/1/2022 | Đồng Tháp |
Cá kèo giống (28000-30000c/kg) | 200 | đồng/con | 17/1/2022 | Cà Mau |
ĐBSCL: Giá cá tra nguyên liệu tăng nhẹ, người nuôi có lãi
Thời điểm hiện tại, các doanh nghiệp ở ĐBSCL đang đẩy mạnh thu mua cá tra nguyên liệu để chế biến xuất khẩu, chuẩn bị nguồn hàng phục vụ thị trường Tết Nguyên Đán 2022. Điều này đã góp phần giúp giá cá tra nguyên liệu tăng trở lại.
Tại ĐBSCL các tỉnh có diện tích nuôi cá tra lớn như An Giang, Đồng Tháp và TP Cần Thơ đang bước vào đợt thu hoạch để phục vụ cho thị trường xuất khẩu cuối năm, hiện cá tra nguyên liệu có giá dao động từ 23.000 – 23.500 đồng/kg (kích cỡ cá từ 0,9 – 1,2 kg/con). Mức giá này tăng khoảng 500 đồng/kg so với tháng trước, giúp người phấn khởi có lãi. Thông thường chi phí đầu tư nuôi cho ra 1kg cá tra thương phẩm phải từ 22.000 -23.000 đồng/kg, giá bán cao hơn mức này người nuôi mới có lãi.
Theo ông Nguyễn Thanh Bình, Giám đốc HTX Sản xuất và Dịch vụ thủy sản Châu Thành (huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp) cho biết: Nguyên nhân khiến giá cá tra nguyên liệu tăng tăng nhẹ hơn so với tháng trước là do thị trường tiêu thụ mặt hàng này có nhiều tín hiệu khởi sắc trở lại, trong đó, các thị trường Trung Quốc, Mỹ, EU, Đông Nam Á… bắt đầu có nhiều đơn đặt hàng nhiều hơn ở phía các doanh nghiệp ở ĐBSCL.
Bên cạnh đó, dịch COVID-19 đang từng bước được kiểm soát, xuất khẩu cá tra hoạt động ổn định nên lượng hàng hóa tại các doanh nghiệp chế biến cá tra tiêu thụ mạnh trở lại.
Sau một thời gian giảm thấp do đầu ra gặp khó vì dịch COVID-19, giá lươn thịt tại nhiều địa phương vùng ÐBSCL hiện đã tăng trở lại khoảng 5.000-10.000 đồng/kg so với cách nay hơn 1 tháng.
Tại TP Cần Thơ và các tỉnh Hậu Giang, Vĩnh Long, An Giang, Bến Tre..., lươn thịt loại 1 (lươn thịt vàng, loại khoảng 4 con/kg) ở mức 130.000-135.000 đồng/kg, trong khi trước đây giá chỉ 120.000-125.000 đồng/kg. Còn lươn loại 2 (khoảng 6-7 con /kg) hiện có giá khoảng 100.000-110.000 đồng/kg. Trong khi đó, giá lươn loại 1 và loại 2 bán lẻ trên thị trường ở mức phổ biến từ 170.000-200.000 đồng/kg. Giá lươn tăng trở lại do đầu ra sản phẩm thuận lợi khi nước ta đã chuyển sang trạng thái bình thường mới, thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 nên sức tiêu thụ thịt lươn tại nhiều địa phương tăng. Thời điểm này, thương lái thu mua lươn thịt để chuẩn bị phục vụ thị trường dịp Tết Nguyên đán 2022.
Giá lươn thịt đã khởi sắc trở lại nhưng nhìn chung vẫn còn ở mức thấp so với các năm trước do đầu ra xuất khẩu chậm và nguồn cung lươn thịt tại nhiều địa phương khá dồi dào do nông dân phát triển nuôi. Các năm trước, lươn thịt xuất khẩu khá mạnh sang thị trường Trung Quốc nên giá lươn thịt có thời điểm được nông dân bán cho thương lái ở mức 200.000-220.000 đồng/kg, thậm chí cao hơn.
Hiện nay, lươn được phát triển nuôi tại nhiều địa phương vùng ĐBSCL theo mô hình nuôi trong bể nhân tạo không bùn và cho lươn ăn bằng thức ăn công nghiệp.
Giá thủy sản tăng nhẹ, riêng giá tôm hùm giảm mạnh
Theo ghi nhận tại nhiều cửa hàng kinh doanh thủy, hải sản trên địa bàn TP Hồ Chí Minh, giá các loại thủy sản tươi sống có xu hướng tăng nhẹ, riêng tôm hùm có xu hướng giảm, có loại giảm chỉ còn 50% so với năm ngoái.
Theo đó, giá bán tôm hùm sống tại siêu thị chỉ còn 900.000 đồng/kg, còn hàng ngộp (loại thiếu ôxy) ở cửa hàng hải sản chỉ 690.000 đồng/kg, giảm một nửa so với cùng kỳ năm ngoái. Trước đây, tôm hùm Australia sống được bán với giá tới 2,4 triệu đồng/kg, nay còn 1,2 – 1,4 triệu đồng/kg (tuỳ kích cỡ). Còn với hàng ngộp, loại thiếu ôxy, đuối sức thì giảm giá để bán nhanh hơn với giá 690.000 đồng/kg.
Nguyên nhân giá tôm hùm Australia hạ nhiệt là do đang là thời điểm vào mùa đánh bắt, trong khi đó hàng xuất khẩu qua Trung Quốc gặp khó vì nước này thực hiện chính sách “ZERO COVID”. Nhiều nhà xuất khẩu hàng sang Trung Quốc phải chờ thông quan quá lâu, thậm chí bị huỷ đơn nên buộc phải bán với giá thấp. Đây là mức giá tôm hùm thấp nhất trong 2 năm qua. Theo dự báo, mức hạ nhiệt trên có thể diễn ra trong thời gian ngắn và mặt hàng này sẽ điều chỉnh lại giá khi các vấn đề xuất khẩu được giải quyết.
Ngoài tôm hùm rớt giá, thì hầu hết các loại thủy hải sản đều ghi nhận sức tiêu thụ và giá tăng vào cuối năm. Các cơ sở thu mua mạnh, so với thời điểm năm ngoái, số lượng đơn hàng có giảm khoảng 20% nhưng so với trong năm, số lượng đơn hàng đặt vào những ngày cận Tết đã khởi sắc hơn nhiều. Khách hàng không chỉ mua về để sử dụng mà còn gửi đi các tỉnh làm quà biếu. Cụ thể, giá một số loại thủy, hải sản tươi sống tại TP Hồ Chí Minh: Cá lóc nuôi bè (0,5 kg/con): 80.000 đồng/kg, cá thu: 250.000 đồng/kg, tôm bạc (100 – 110 con/kg): 150.000 đồng/kg, tôm đất (tôm đồng): 200.000 đồng/kg, mực ống (8 – 10 con/kg): 180.000 đồng/kg, cá hường: 90.000 đồng/kg, cá bạc má: 80.000 đồng/kg, cá basa: 60.000 đồng/kg.
Tôm thẻ chân trắng: 160.000 – 210.000 đồng/kg, tôm càng xanh: 240.000 – 300.000 đồng/kg, mực sữa: 180.000 đồng/kg, mực ống: 200.000 – 250.000 đồng/kg, bạch tuộc: 150.000 – 160.000 đồng/kg, ốc hương (tùy kích cỡ): 250.000 – 400.000 đồng/kg, cá diêu hồng: 70.000 – 80.000 đồng/kg, cua Cà Mau (cua thịt): 250.000 – 350.000 đồng/kg, cua Cà Mau (cua gạch): 350.000 – 400.000 đồng/kg.
Giá cả một số loại thủy, hải sản tại một số cửa hàng: Cá bạc má (5 – 6 con): 101.000 đồng/kg, cá cơm: 104.000 đồng/kg, cá diêu hồng (0,5 – 0,8 kg/con): 68.000 đồng/kg, cá mó (15 – 20 con/kg): 96.000 đồng/kg, mình cá basa: 56.000 đồng/kg, cá ngừ bông (0,3 – 0,6 kg/con): 76.000 đồng/kg, cá nục gai (11 – 16 con/kg): 72.000 đồng/kg, đầu cá hồi: 60.000 đồng/kg, ếch sống làm sạch (10 – 12 con/kg): 111.000 đồng/kg… Các loại thủy hải sản khô: Cá chỉ vàng loại 1 là 180.000 đồng/kg, cá thu tươi 230.000 đồng/kg, cá thu nướng 250.000 – 260.000 đồng/kg, cá hố 150.000 đồng/kg, tôm he 400.000/kg, tôn nõn 650 -700.000 đồng/kg, mực khô tùy loại giao động từ 700.000 – 1,6 triệu đồng /kg… Mức giá này cao hơn ngày thường khoảng từ 20.000 – 40.000 đồng/kg tùy từng loại.
Giá cá tra nguyên liệu tăng nhẹ
Thời điểm hiện tại, các doanh nghiệp đang đẩy mạnh thu mua cá tra nguyên liệu để chế biến xuất khẩu, chuẩn bị nguồn hàng phục vụ thị trường Tết Nguyên đán 2022. Điều này góp phần giúp giá cá tra nguyên liệu tăng trở lại.
Theo nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã nuôi cá tra trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, hiện cá tra nguyên liệu có giá dao động từ 23.000 - 23.500 đồng/kg (kích cỡ cá từ 900g - 1,2kg). Mức giá này tăng khoảng 500 đồng/kg so với tháng trước.
Ông Nguyễn Thanh Bình - Giám đốc Hợp tác xã Sản xuất và Dịch vụ thủy sản Châu Thành (huyện Châu Thành) cho biết: “Hiện tại, giá cá tra nguyên liệu tăng là do doanh nghiệp đẩy mạnh thu mua để sản xuất phục vụ thị trường xuất khẩu cuối năm. Bên cạnh đó, hiện tại dịch Covid - 19 từng bước được kiểm soát, xuất khẩu cá tra hoạt động ổn định nên lượng hàng hóa tại các doanh nghiệp chế biến được tiêu thụ mạnh”.
Nhà máy Thuốc Thú Y đạt chuẩn GMP – WHO
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ NANO HỢP NHẤT APA với vốn đầu tư liên doanh giữa Thái Lan và Việt Nam, chúng tôi tự hào là một doanh nghiệp dẫn đầu về công nghệ vượt trội trong ngành Thuốc Thú Y Việt Nam nói riêng và khu vực Châu Á nói chung. Với sự tâm huyết và nỗ lực không ngừng, chúng tôi luôn cố gắng nghiên cứu, tìm tòi và kết hợp với những giải pháp công nghệ tiên tiến của Thái Lan để cho ra đời những sản phẩm với công thức đạt chuẩn quốc tế tạo được tiếng vang và uy tín trên thị trường nội địa và thế giới.
Hiểu được tầm quan trọng của công nghệ trong việc nâng cao và cải tiến chất lượng sản phẩm, chúng tôi đã đầu tư xây dựng Nhà máy Thuốc Thú Y APA đạt chuẩn GMP – WHO do Cục Thú Y & Bộ Y Tế ban hành. Nhà máy APA được trang bị với hệ thống phòng thí nghiệm hiện đại đạt chuẩn GLP – WHO, hệ thống kho lưu trữ hàng hóa chuẩn GSP – WHO, hệ thống trang thiết bị tiên tiến cùng với đội ngũ chuyên gia, nhân viên, quản lí Thái – Việt dày dặn kinh nghiệm và chuyên môn cao. Ngoài ra, tất cả quá trình sản xuất đều được kiểm tra nghiêm ngặt theo hệ thống khép kín nhằm đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng. Do đó, chúng tôi đặt niềm tin mạnh mẽ vào sản phẩm và dịch vụ mà APA mang đến.
Giá tôm thẻ kiểm kháng sinh hôm nay tại khu vực Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau...
No comments:
Post a Comment