Giá Cá, Giá Ếch - Ngày 16/03/2022
Giá Cá Tra thịt Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang, Cần Thơ | Giá Ếch, Ếch Đồng: An Giang, Đồng Tháp | Giá Cá Lóc Đồng Tháp, An Giang, Trà Vinh | Giá Cá Rô Phi Đồng Tháp | Giá Cá Điêu Hồng Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long | Giá Cá Trê Vàng Đồng Tháp | Giá Cá Rô Hậu Giang, Cần Thơ | Giá Cá Thát Lát Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long | Giá Cá Kèo Sóc Trăng, Bạc Liêu
CẬP NHẬT THỊ TRƯỜNG GIÁ CÁ ẾCH KHU VỰC ĐBSCL
Về giá các mặt hàng thủy sản hôm nay 16/03/2022 tại ĐBSCL, giá cá tra thịt tăng cao ở mức 29.500-30.000 đồng/kg, giá cá tra giống tăng cao ở mức 41.000-42.000 đồng/kg size 30-35 con...
Giá Cá lóc thịt tại Đồng Tháp, An Giang, Trà Vinh giá từ 27.500-28.000 đồng/kg (~600gr), cá lóc giống size 500-700 con/kg giá 250-270 đồng. Giá ếch hôm nay vẫn giữ giá cao, ếch thịt giá 43.000-44.000 đồng/kg, giá ếch giống loại 100-150 con/kg giá 400 đồng/con. Giá cá điêu hồng loại cá thịt (~600gr) giá 30.000-31.000 đồng/kg. Giá cá trê vàng tại khu vực Đồng Tháp giá tăng từ 44.000-45.000 đồng/kg loại cá thịt 6-7 con/kg. Tại Đồng Tháp, giá cá rô phi (cá thịt 500-600gr) giá 31.000-31.500 đồng/kg. Cá thát lát thịt (2-3 con/kg) có giá tăng cao 50.000-51.000 đồng/kg, cá thát lát giống (200 con/kg) giá 1.400 đồng/con.
Bảng giá một số mặt hàng thủy sản cập nhật mới nhất hôm nay, giá thủy sản tuần 14/03/2022 – 20/03/2022
TÊN MẶT HÀNG | ĐƠN GIÁ (VNĐ) | ĐƠN VỊ TÍNH | NGÀY BÁO GIÁ | ĐỊA PHƯƠNG |
Cá tra thịt trắng | 40.000 – 45.000 | đồng/kg | 17/3/2022 | An Giang |
Lươn loại 2 | 160.000 – 170.000 | đồng/kg | 17/3/2022 | An Giang |
Lươn loại 1 | 180.000 – 190.000 | đồng/kg | 17/3/2022 | An Giang |
Ếch nuôi | 55.000 – 60.000 | đồng/kg | 17/3/2022 | An Giang |
Tôm càng xanh | 230.000 – 240.000 | đồng/kg | 17/3/2022 | An Giang |
Cá lóc nuôi | 45.000 – 50.000 | đồng/kg | 17/3/2022 | An Giang |
Cá nàng hai | 55.000 – 56.000 | đồng/kg | 17/3/2022 | An Giang |
Cá điêu hồng | 45.000 – 50.000 | đồng/kg | 17/3/2022 | An Giang |
Cá rô phi | 32.000 – 35.000 | đồng/kg | 17/3/2022 | An Giang |
Cua thịt | 290.000 – 300.000 | đồng/kg | 16/3/2022 | Bạc Liêu |
Cua gạch | 400.000 – 450.000 | đồng/kg | 16/3/2022 | Bạc Liêu |
Cá he | 50.000 – 51.000 | đồng/kg | 16/3/2022 | Quảng Ninh |
Cá rô đồng | 40.000 – 50.000 | đồng/kg | 16/3/2022 | Quảng Ninh |
Cá trôi trắng | 25.000 – 30.000 | đồng/kg | 16/3/2022 | Quảng Ninh |
Cá mè hoa | 9.000 – 10.000 | đồng/kg | 16/3/2022 | Thanh Hóa |
Cá chép | 30.000 – 33.000 | đồng/kg | 16/3/2022 | Thanh Hóa |
Cá trắm đen | 50.000 – 60.000 | đồng/kg | 16/3/2022 | Thanh Hóa |
Cá trắm cỏ | 51.000 – 52.000 | đồng/kg | 16/3/2022 | Thanh Hóa |
Cá trê lai | 15.000 – 16.000 | đồng/kg | 16/3/2022 | Thanh Hóa |
Cá tra | 40.000 – 45.000 | đồng/kg | 16/3/2022 | Đồng Tháp |
Cá basa | 40.000 – 50.000 | đồng/kg | 16/3/2022 | Đồng Tháp |
Cá lóc nuôi tại ao loại 1,3 kg | 35.000 | đồng/kg | 16/3/2022 | Đồng Tháp |
Cá lóc nuôi tại ao loại 1 kg | 34.000 | đồng/kg | 16/3/2022 | Đồng Tháp |
Cá lóc nuôi tại ao loại 500 gr | 32.000 | đồng/kg | 16/3/2022 | Đồng Tháp |
Tôm thẻ 100 con/kg tại ao | 100.000 | đồng/kg | 15/3/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 80 con/kg tại ao | 112.000 | đồng/kg | 15/3/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 70 con/kg tại ao | 117.000 | đồng/kg | 15/3/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 60 con/kg tại ao | 122.000 | đồng/kg | 15/3/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 132.000 | đồng/kg | 15/3/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao | 144.000 | đồng/kg | 15/3/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao | 160.000 | đồng/kg | 15/3/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 25 con/kg tại ao | 180.000 | đồng/kg | 15/3/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 20 con/kg tại ao | 230.000 | đồng/kg | 15/3/2022 | Sóc Trăng |
Cá kèo tại ao (40 con/kg) | 110.000 | đồng/kg | 14/3/2022 | Bạc Liêu |
Cá rô tại ao | 33.000 | đồng/kg | 14/3/2022 | Tây Ninh |
Cá rô đầu nhím tại ao | 38.000 | đồng/kg | 14/3/2022 | Long An |
Cá rô phi (tại ao) | 35.000 | đồng/kg | 14/3/2022 | Hải Dương |
Ếch (tại trại) | 45.000 | đồng/kg | 14/3/2022 | Sóc Trăng |
Cá thát lát còm | 54.000 | đồng/kg | 14/3/2022 | An Giang |
Cá tra giống 30 – 35 con/kg | 53.000 | đồng/kg | 14/3/2022 | Đồng Tháp |
Cá tra tại ao | 33.000 | đồng/kg | 14/3/2022 | Cần Thơ |
Cá tra mỡ vàng | 16.500 | đồng/kg | 14/3/2022 | Đồng Tháp |
Cá chốt trâu | 80.000 | đồng/kg | 14/3/2022 | Đồng Tháp |
Cá diêu hồng tại chợ | 34.500 | đồng/kg | 14/3/2022 | Hồ Chí Minh |
Cá lóc nuôi tại ao | 32.000 | đồng/kg | 14/3/2022 | Trà Vinh |
Cá lóc đồng | 65.000 | đồng/kg | 14/3/2022 | Đồng Tháp |
Nguồn cung hạn chế, Giá Cá Tra giống tăng mạnh
Do nguồn hạn chế và sức mua tăng, giá cá tra giống tại nhiều địa phương vùng ÐBSCL đã tăng gấp đôi so với các tháng trước và đang ở mức cao kỷ lục trong hơn 2 năm qua.
Tại TP Cần Thơ và các tỉnh vùng ÐBSCL như An Giang, Ðồng Tháp… cá tra giống loại 30 – 35 con/kg có giá 55.000 – 58.000 đồng/kg, tăng gấp đôi so với cuối năm 2021.
Giá cá tra giống tăng mạnh do nguồn cung hạn chế và sức mua tăng khi gần đây giá cá tra nguyên liệu phục hồi mạnh đã kích thích người dân thả nuôi trở lại. Hiện giá cá tra nguyên liệu xuất khẩu (cá tra thịt trắng, cỡ 700 – 900 gram/con) được doanh nghiệp xuất khẩu thu mua của nông dân với giá lên đến 30.000 – 32.000 đồng/kg, tăng từ 5.000 – 7.000 đồng/kg so với cách nay hơn 2 tháng. Với mức giá này, người nuôi cá tra có thể đạt mức lời hơn 5.000 đồng/kg cá tra thương phẩm.
ĐBSCL: Giá cá tra tăng cao nhất trong 4 năm qua
Thời gian qua, giá cá tra liên tục tăng cao và đã đạt mức cao nhất trong vòng 4 năm qua giúp người nuôi cá tra thu lãi lớn sau thời gian dài thua lỗ.
Từ thời điểm giữa tháng 1/2022 đến nay, giá cá tra liên tục tăng cao, từ mốc 22.000 đồng/kg tăng mạnh lên tới 32.000 – 33.000 đồng/kg loại 0,85 – 1 kg/con. Đây là mức giá cao nhất trong vòng 4 năm qua, với mức giá này, người nuôi đang có lãi khoảng 5.000 – 8.000 đồng/kg.
Theo người nuôi cá tra ở Cần Thơ, năm 2018, sau khi đạt mốc 34.000 đồng/kg, giá cá tra ở ĐBSCL sụt giảm mạnh. Sau đó, giá cá tra chỉ ở mức 20.000 – 24.000 đồng/kg tương đương với giá thành sản xuất, thậm chí có thời điểm chỉ 18.000 – 19.000 đồng/kg, người nuôi thua lỗ nặng, treo ao hàng loạt.
Ở thời điểm này, giá cá đã tăng lên, người nuôi rất vui mừng nhưng cũng đáng tiếc vì nhiều hộ đã giảm diện tích, sản lượng nuôi hoặc treo ao. Hiện, nhiều hộ nuôi đang khôi phục các diện tích ao đã bỏ trống để chuẩn bị thả nuôi cá tra. Tuy nhiên, nhiều hộ nuôi lo ngại chi phí đầu vào như chi phí đầu tư giống, thức ăn, thuốc thú y thủy sản, nhân công, xăng dầu… tăng rất cao. Nhất là giá con giống đã tăng 3 lần, đạt mức 60.000 đồng/kg nhưng cung không đủ cầu. Giá con giống cao dẫn đến việc sản xuất ồ ạt nên chất lượng rất khó đảm bảo, tỷ lệ hao hụt lớn khoảng 30 – 50%.
Xem chi tiết: Giá cá tra tăng cao nhất trong 4 năm qua
Nhà máy Thuốc Thú Y đạt chuẩn GMP – WHO
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ NANO HỢP NHẤT APA với vốn đầu tư liên doanh giữa Thái Lan và Việt Nam, chúng tôi tự hào là một doanh nghiệp dẫn đầu về công nghệ vượt trội trong ngành Thuốc Thú Y Việt Nam nói riêng và khu vực Châu Á nói chung. Với sự tâm huyết và nỗ lực không ngừng, chúng tôi luôn cố gắng nghiên cứu, tìm tòi và kết hợp với những giải pháp công nghệ tiên tiến của Thái Lan để cho ra đời những sản phẩm với công thức đạt chuẩn quốc tế tạo được tiếng vang và uy tín trên thị trường nội địa và thế giới.
Hiểu được tầm quan trọng của công nghệ trong việc nâng cao và cải tiến chất lượng sản phẩm, chúng tôi đã đầu tư xây dựng Nhà máy Thuốc Thú Y APA đạt chuẩn GMP – WHO do Cục Thú Y & Bộ Y Tế ban hành. Nhà máy APA được trang bị với hệ thống phòng thí nghiệm hiện đại đạt chuẩn GLP – WHO, hệ thống kho lưu trữ hàng hóa chuẩn GSP – WHO, hệ thống trang thiết bị tiên tiến cùng với đội ngũ chuyên gia, nhân viên, quản lí Thái – Việt dày dặn kinh nghiệm và chuyên môn cao. Ngoài ra, tất cả quá trình sản xuất đều được kiểm tra nghiêm ngặt theo hệ thống khép kín nhằm đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng. Do đó, chúng tôi đặt niềm tin mạnh mẽ vào sản phẩm và dịch vụ mà APA mang đến.
Giá tôm thẻ kiểm kháng sinh hôm nay tại khu vực Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau...
No comments:
Post a Comment