Giá Tôm Thẻ, Tôm Sú - Ngày 08/07/2022
Giá Tôm Thẻ kiểm kháng sinh khu vực Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau, Trà Vinh, Bến Tre, Tiền Giang, Long An, Cần Thơ. Giá Tôm Sú Oxy Bạc Liêu, Hậu Giang, Đồng Tháp, Long An, Trà Vinh, Kiên Giang, An Giang, Vĩnh Long, Bến Tre...THÔNG TIN CẬP NHẬT GIÁ TÔM THẺ TÔM SÚ ĐBSCL
Về thị trường giá thủy sản hôm nay 08/07/2022, giá tôm thẻ kks 17/06/2022 khu vực Sóc Trăng, Bạc Liêu:
Giá tôm sú thẻ kks 17/06/2022 khu vực Bạc Liêu:
Sú oxy. Thẻ oxy
20c lớn 360k. 25con 185k
20c nhỏ 350k. 30con 153k
30c lớn 260k 40con 135k
30c nhỏ 250k 50con 125k
40c 210k 60con 118k
Liên hệ: 0945499447
Giá tôm thẻ kiểm kháng sinh 17/06/2022 khu vực Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau:
20c-233k +-10k (tới 22c tròn)
25cl-180k +5k
25cn-174k -5k (tới 26c tròn)
30cl -145k+2k
30cn-142k-2k
40c-128k +-1k
50c- 120k +-500đ
60c - 117k +-500đ tới 75c
100c -90k+-500đ/con
Giá tôm sú oxy bắt trong ngày 17/06/2022 khu vực Sóc Trăng, Bạc Liêu:
Sú oxy.
20cl- 380k +5k
20cn-370k-5k
30cl-290k +2 k
30cn- 280k.-2 k
40cl-210k +2 k
40cn- 200k. -2 k
50cl- 165k. +1k
50cn-155k-1k
60cl- 145k+1k
60cn-135k-1k
Giá thẻ ao bạt bắt ngang xem màu ngày 17/06/2022 khu vực Sóc Trăng Bạc Liêu Cà Mau:
60c-116k +-500₫
70c-111k +-500₫
80c-106k +-500₫
100c-96k +-300₫
150c-81k +-200₫
200c-67k +200₫-300₫
250c-52k +200₫-300₫
300c-42k +100₫-200₫
Liên hệ: 0793652820 (anh THÂN)
Giá thu mua tôm sú, thẻ oxy 17/06/2022 khu vực Trà Vinh:
Sú oxy. Thẻ oxy
20con 360k. 25con 180k
30con 300k. 30con 152k
40con 220k. 40con 128k
50con 160k 50con 118k
60con 140k. 60con 110k
70con 130k. 100con 92k
Liên hệ: 0799414474 (Phó Hồng Tuyết)
#HƯNGHẠOHÂN Ngày 09/06/2022
097.6789.919- 0905.967.919
*Em đang cần size 28c lớn ao bạt bắt oxy. Không che lưới. Độ mặn cao. Bắt ở khu vực Bạc Liêu.
**Oxy luộc đỏ ao bạt, lấy mẫu kiểm kháng sinh trước
50c 127-128
60c 123-124
70c 118-119
80c 113-114
90c 108-109
Giá thẻ oxi khu vực Bình Đại (Bến Tre) ngày 09/05/2022:
40c 145k
50c 125k
60c 113k
Liên hệ: 0907305881 (Thúy)
Giá tôm thẻ oxy luộc đỏ và đạt kháng sinh 07/06/2022 khu vực Bến Tre:
Oxy luộc đỏ và sạch kháng sinh KV Bến Tre ngày 7/6/2022 liên hê Nam: 0975363765
Tôm 50con: 130k
Tôm 60con: 125k
Tôm 70con: 120k
MUa tu 45-75c (cong tru 500d)
Dập kiêm kháng sinh
MUa 60c ve nhỏ moc 60c 116k tru 500d
Liên hệ: 0975363765 (anh NAM)
Giá tôm thẻ kks 10/06/2022 kiểm kháng sinh khu vực Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau:
20c lớn 235k+12k
20c nhỏ 230k-12k
25c lớn 182k+5k
25c nhỏ 177k-5k
30c lớn 150k+2k .27c lớn
30c lớn 147k+2k 27c nhỏ
30c nhỏ 144k-2k
40c lớn 128k+1k
40c nhỏ 126k-1k
50c lớn 120k+500₫
50c nhỏ 120k -500₫
60c lớn nhỏ 115k+-300₫
70c lớn nhỏ 110k+-300₫
100c 93k+-300₫
Nhận oxi từ 25c tới 40c .ao bạc
Nhận oxi từ 25c tới 100c ao đất
Giá cả thương lượng
Liên hệ: 0919781835 (anh NY)
Giá tôm thẻ chân trắng ao bạc 01/06/2022 khu vực Cà Mau, Bạc Liêu:
•Kiểm Kháng Sinh
20c lớn 235 + 10.000₫
20c nhỏ 230 - 10.000₫ tới 22c lẻ
25c lớn 184 +5.000₫ tới 22c lẻ
(22c-24c giá 25c 189 +1c 5.000₫)
25c nhỏ 176 -5.000₫ tới 26c
30c lớn 148 +2.000₫
(Nằm 26,01-28c giá 30c lớn 153 +2.000₫ ) ❌
30c nhỏ 144 -2.000₫
40c lớn 129 +1.000₫
40c nhỏ 129 -1.000₫ tới 50c
50c nhỏ 122 -1.000₫
60c lớn 118 +500₫
60c nhỏ 119 -500₫ tới 65c
70c lớn 116 +1c 500₫
70c nhỏ 116-1c 500₫ tới 75c
80c lớn 111 +500₫ tới 75c
80c nhỏ 110 -500₫ tới 85c
90c 100 +300₫ tới 85c
👉Kiểm Vi Sinh( màu xanh )
30c 145 +-2.000₫ mua 27c-31c
40c lớn 127 +1.000₫ mua 36c-39c
*Bắt Ngang Coi Thẹo Ốp
30c 139 +-2.000₫
40c lớn 122 +1.000₫
40c nhỏ 122 -1.000₫
* MÀU TRUNG QUỐC
50c nhỏ 119 -1.000₫
60c lớn 114 +500₫
60c nhỏ 114 -500₫
70c lớn 108 +1c 500₫ tới 65c
70c nhỏ 108-1c 500₫ tới 80c
80c nhỏ 102 -500₫ tới 85c
100c lớn 94 +300₫ tới 85c
100c nhỏ 94-1c 200đ tới 130c👈
150c lớn 83 +200₫
150c nhỏ 81-1c 200d tới 170c
200c lớn 67+200₫
200c nhỏ 65 -300₫
Lưu Ý: dưới 1 tấn giảm 2k, dưới 500kg giảm 5k
Liên hệ: 0868.06.7777 (anh TRÍ AN)
Giá tôm sú thẻ oxy luộc kiểm ao đất ao bạc 09/06/2022 khu vực Bạc Liêu, Sóc Trăng:
30c lớn 290
30c nhỏ 280
40c lớn 220
40c nhỏ 210
Liên hệ: 0943211494 (anh DỦ)
Giá tôm thẻ oxy 18/04/2022 khu vực Ba Tri - Bình Đại - Thạnh Phú (Bến Tre):
30c lon 165k
30c nho 160k
40c 140k
50c 125k
Liên hệ: 0335550163
Giá tôm thẻ oxy 14/03/2022 khu vực Bạc Liêu, Sóc Trăng:
25c 180k +_5k
30c 165k +_2k
Giá tôm thẻ dập đá kks 14/03/2022 khu vực Bạc Liêu, Sóc Trăng:
25c lớn 178k +5k
25c nhỏ 175k -5k
30c 158k +_2k
40c 144k +1-2k
50c 131k +_1k
60c 118k +_500
70c 112k +_500
80c 105k +_500
100c 95k +_500
Liên hệ: 0948171794 (anh LÂU)
Giá tôm thẻ oxy luộc ao bạc ao đất 05/05/2022 khu vực Sóc Trăng, Bạc Liêu:
Oxy 05/05/2022
NHẬN XÔ 50-85c
50c 124
60c 119
70c 114
80c 109
Nhận Lượng trên 1 tấn
Nhận Xô 50-83c
Kv sóc trăng bạc liêu
Liên hệ: 0962676593 (anh NHÃ)
Thị trường Giá Cá, Ếch hôm nay hầu hết tăng giá, Giá cá tra thịt tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long hôm nay đang ở mức 27.5000-28.000 đồng/kg, giá cá tra giống giá ổn định ở mức 27.000-29.000 đồng/kg size 30-35 con. Giá cá lóc thịt được giá cao từ 36.000-38.000 đồng/kg (>600gr), cá lóc giống size 500-700 con/kg giá 280-300 đồng. Giá ếch thịt tăng mạnh, ếch thịt giá 42.000-45.000 đồng/kg. Giá cá trê vàng tại khu vực Đồng Tháp có giá tăng cao từ 47.000-49.000 đồng/kg (loại cá thịt 6-7 con/kg). Giá cá rô tại Cần Thơ, Hậu Giang đang có giá từ 31.000-32.000 đồng/kg (loại cá thịt 3-5 con/kg). Cá thát lát (cá nàng hai) thịt (2-3 con/kg) giá đang tăng cao từ 68.000-70.000 đồng/kg, cá thát lát giống (200 con/kg) giá 1.400 đồng/con.
Giá tôm nguyên liệu tuần 30/05/2022 - 05/06/2022
TÊN MẶT HÀNG | ĐƠN GIÁ | ĐƠN VỊ TÍNH | NGÀY BÁO GIÁ | ĐỊA PHƯƠNG |
Tôm thẻ 100 con/kg tại ao | 85.000 | đồng/kg | 2/6/2022 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 60 con/kg tại ao | 105.000 | đồng/kg | 2/6/2022 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 112.000 | đồng/kg | 2/6/2022 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao | 126.000 | đồng/kg | 2/6/2022 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao | 148.000 | đồng/kg | 2/6/2022 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 25 con/kg tại ao | 165.000 | đồng/kg | 2/6/2022 | Trà Vinh |
Tôm sú loại 70 con/kg | 130.000 | đồng/kg | 2/6/2022 | Trà Vinh |
Tôm sú loại 60 con/kg | 140.000 | đồng/kg | 2/6/2022 | Trà Vinh |
Tôm sú loại 50 con/kg | 160.000 | đồng/kg | 2/6/2022 | Trà Vinh |
Tôm sú loại 40 con/kg | 210.000 | đồng/kg | 2/6/2022 | Trà Vinh |
Tôm sú loại 30 con/kg | 270.000 | đồng/kg | 2/6/2022 | Trà Vinh |
Tôm sú loại 20 con/kg | 340.000 | đồng/kg | 2/6/2022 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 100 con/kg tại ao | 95.000 | đồng/kg | 2/6/2022 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 125.000 | đồng/kg | 2/6/2022 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao | 133.000 | đồng/kg | 2/6/2022 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao | 150.000 | đồng/kg | 2/6/2022 | Bạc Liêu |
Tôm sú loại 60 con/kg | 145.000 | đồng/kg | 2/6/2022 | Bạc Liêu |
Tôm sú loại 50 con/kg | 165.000 | đồng/kg | 2/6/2022 | Bạc Liêu |
Tôm sú loại 40 con/kg | 200.000 | đồng/kg | 2/6/2022 | Bạc Liêu |
Tôm sú loại 30 con/kg | 260.000 | đồng/kg | 2/6/2022 | Bạc Liêu |
Tôm sú loại 20 con/kg | 330.000 | đồng/kg | 2/6/2022 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 100 con/kg tại ao | 95.000 | đồng/kg | 1/6/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 125.000 | đồng/kg | 1/6/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao | 133.000 | đồng/kg | 1/6/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao | 150.000 | đồng/kg | 1/6/2022 | Sóc Trăng |
Tôm sú loại 60 con/kg | 145.000 | đồng/kg | 1/6/2022 | Sóc Trăng |
Tôm sú loại 50 con/kg | 165.000 | đồng/kg | 1/6/2022 | Sóc Trăng |
Tôm sú loại 40 con/kg | 200.000 | đồng/kg | 1/6/2022 | Sóc Trăng |
Tôm sú loại 30 con/kg | 260.000 | đồng/kg | 1/6/2022 | Sóc Trăng |
Tôm sú loại 20 con/kg | 330.000 | đồng/kg | 1/6/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 100 con/kg tại ao | 94.000 | đồng/kg | 31/5/2022 | Cà Mau |
Tôm thẻ 80 con/kg tại ao | 111.000 | đồng/kg | 31/5/2022 | Cà Mau |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 122.000 | đồng/kg | 31/5/2022 | Cà Mau |
Ngành thủy sản thích ứng với biến đổi khí hậu
Bến Tre nằm ở cực đông đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), có tiềm năng rất lớn về phát triển nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm nước lợ. Diện tích nuôi tôm nước lợ của tỉnh tập trung chủ yếu ở các huyện ven biển Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú. Các hệ thống sản xuất tôm nước lợ của tỉnh nói riêng, vùng ĐBSCL nói chung thời gian qua có sự phát triển mạnh theo hướng đa dạng về hình thức canh tác như: chuyên canh tôm, tôm - lúa, tôm - rừng và gia tăng mức độ thâm canh gồm bán thâm canh, thâm canh, siêu thâm canh, kéo theo sự tăng trưởng nhanh về năng suất cũng như giá trị sản xuất.
Tiềm năng nghề nuôi tôm
Với khoảng 50 ngàn ha diện tích tiềm năng nuôi thủy sản, tỉnh đã khai thác 45 ngàn ha nuôi thủy sản, tốc độ tăng trưởng bình quân 1,3% giai đoạn 2016 - 2020. Tổng sản lượng nuôi thủy sản đạt trên 295 ngàn tấn. Trong đó, tôm nước lợ chiếm 70,28 ngàn tấn, tăng gấp 1,6 lần so với năm 2016. Năng suất mô hình nuôi ngày càng được nâng cao. Tôm thẻ chân trắng thâm canh đạt 8 - 10 tấn/ha/vụ; tôm sú thâm canh 5,5 - 6 tấn/ha/vụ, nuôi quảng canh tôm - lúa từ 150 - 200kg/ha/năm. Qua đó, đã tạo ra một lượng lớn hàng hóa thủy sản xuất khẩu có giá trị kinh tế cao, tạo việc làm ổn định cho hàng chục ngàn lao động, góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh.
Theo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, tỉnh đã xác định rõ trong nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm về phát triển lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn mới của tỉnh là rà soát, điều chỉnh vùng nuôi, hình thức và đối tượng nuôi thủy sản phù hợp với định hướng thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn nuôi thủy sản với chế biến và xuất khẩu. Phát triển toàn diện kinh tế biển gắn với bảo vệ vùng biển, tài nguyên biển; xây dựng và triển khai Đề án thành lập khu kinh tế ven biển. Phấn đấu đến năm 2025, diện tích nuôi tôm biển đạt 41,5 ngàn ha, trong đó nuôi tôm biển ứng dụng công nghệ cao đạt 4 ngàn ha, sản lượng 114 ngàn tấn/năm.
Mặc dù vậy, nghề nuôi tôm nước lợ của tỉnh đang phải đối mặt với nhiều thách thức gia tăng: Gia tăng ô nhiễm môi trường và bùng phát dịch bệnh do phát triển nhanh, thiếu quy hoạch và gia tăng mức độ thâm canh. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng, kết hợp với biến động giảm nguồn nước ngọt đầu nguồn sông Mekong dẫn đến tình trạng hạn hán, nước mặn xâm nhập sâu vào nội địa. Hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn sản xuất. Hiệu quả sản xuất thấp do chi phí đầu vào cao. Liên kết trong sản xuất, phối hợp quản lý giữa các ban, ngành còn “lỏng lẻo”, thị trường đầu ra thiếu ổn định, gia tăng các rào cản kỹ thuật, bảo hộ sản xuất trong nước của các nước nhập khẩu.
Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện năm 2021 có chỉ ra “Do ảnh hưởng của nắng nóng, mặn tăng cao và kéo dài những tháng đầu năm nên nuôi thủy sản gặp nhiều khó khăn, nhiều diện tích bị thiệt hại và chậm thả giống. Bên cạnh đó, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp và lây lan nhanh tại các quốc gia là đối tác thương mại nên ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng xuất khẩu thủy sản, giá cả nhiều đối tượng nuôi giảm đáng kể. Tổng diện tích thả nuôi ước đạt 45 ngàn ha, đạt 95,7% kế hoạch, giảm 0,4% so với cùng kỳ. Trong đó, diện tích nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh là 11,03 ngàn ha, đạt 91,9% so với kế hoạch, bằng 94,5% so với cùng kỳ; sản lượng nuôi thu hoạch trên 295 ngàn tấn, đạt 98,3% kế hoạch, tăng 3,5% so với cùng kỳ”.
Để đẩy mạnh phát triển ngành tôm, khai thác tối đa tiềm năng diện tích để hình thành các vùng sản xuất tôm tập trung, nâng cao giá trị sản xuất và thích ứng với biến đổi khí hậu, cần thiết phải xây dựng phương án phát triển ngành tôm tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Phương án này là cơ sở cho việc tích hợp vào phương án quy hoạch nông nghiệp trong Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Sản lượng và năng suất
Trong giai đoạn 2016 - 2021, mặc dù diện tích nuôi tôm của tỉnh khá ổn định, chỉ tăng 0,2%/năm (từ 35 ngàn ha năm 2016 lên 35,3 ngàn ha năm 2021), nhưng sản lượng nuôi lại tăng bình quân tới 11,9%/năm (tăng từ 46,278 ngàn tấn lên 81,2 ngàn tấn). Đạt được kết quả này là do trong giai đoạn vừa qua, ngành nuôi tôm đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ từ nuôi tôm quảng canh, quảng canh cải tiến sang nuôi tôm thâm canh, đặc biệt là nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao.
Diện tích nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh có xu hướng giảm dần cả diện tích nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng do những vùng thuận lợi được người dân chuyển đổi sang nuôi tôm công nghệ cao. Diện tích nuôi tôm sú thâm canh, bán thâm canh giảm bình quân 24,2%/năm (từ 2 ngàn ha xuống còn 500ha), sản lượng giảm bình quân 16,1% (từ 5,75 ngàn tấn xuống còn 2,4 ngàn tấn). Nuôi tôm thẻ chân trắng tăng 12% về diện tích (từ 5 ngàn ha lên 8,8 ngàn ha) nhưng sản lượng lại giảm 0,9%/năm (từ 37 ngàn tấn xuống còn 35,3 ngàn tấn).
Diện tích nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến cũng có xu hướng giảm dần với tốc độ giảm bình quân 3%/năm (giảm từ 28 ngàn ha xuống còn 24 ngàn ha), sản lượng giảm bình quân 0,9%/năm (giảm từ 2,39 ngàn tấn xuống còn 2,28 ngàn tấn). Trong đó, năm 2021, diện tích nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến chuyên tôm đạt 6,91 ngàn ha (Bình Đại 84ha, Ba Tri 1,4 ngàn ha, Thạnh Phú 5,43 ngàn ha), tôm - lúa 6,65 ngàn ha (Bình Đại 336ha, Thạnh Phú 6,31 ngàn ha), tôm rừng 10,43 ngàn ha (Bình Đại 8,9 ngàn ha, Ba Tri 735ha, Thạnh Phú 798ha).
Nuôi tôm càng xanh trong giai đoạn 2017 - 2021, diện tích giảm và giữ ổn định trong những năm gần đây với 1,8 ngàn ha; trong đó huyện Bình Đại 120ha, Thạnh Phú 617ha, Giồng Trôm 593ha, Mỏ Cày Nam 394ha, Mỏ Cày Bắc 61ha, Chợ Lách 15ha. Sản lượng tôm càng xanh tăng bình quân 1,6%/năm, tăng từ 1,1 ngàn tấn lên 1,2 ngàn tấn.
Trong thời gian gần đây đã có sự chuyển đổi nhanh từ hình thức nuôi thâm canh, bán thâm canh truyền thống sang nuôi tôm nước lợ ứng dụng công nghệ cao (nuôi 2, 3, 4 giai đoạn) tại địa bàn 3 huyện Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú.
Nuôi tôm công nghệ cao bắt đầu được phát triển từ năm 2017 với diện tích mới đạt 75ha, đến năm 2021 diện tích nuôi đã đạt 2 ngàn ha với tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2017 - 2021 đạt 127,2%/năm (Bình Đại 950ha, Ba Tri 200ha, Thạnh Phú 850ha). Sản lượng nuôi đạt tốc độ tăng bình quân 141,3%/năm (tăng từ 1,18 ngàn tấn năm 2017 lên 40 ngàn tấn năm 2021). Đây là hình thức nuôi mới, kiểm soát tốt dịch bệnh. Năng suất, chất lượng tăng lên đáng kể (năng suất bình quân đạt khoảng 12 tấn/ha đất (1 năm nuôi được 3 vụ, sản lượng đạt khoảng 36 tấn/ha đất, cao gấp hơn 4 lần so với nuôi tôm thâm canh trước đây), lợi nhuận trung bình từ 700 - 800 triệu đồng/ha/vụ, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nuôi.
Ưu điểm của loại hình nuôi mới khép kín, cách ly được môi trường dịch bệnh giai đoạn đầu, nuôi mật độ cao, kiểm soát chặt chẽ chi phí nuôi thông qua việc kiểm soát tốt thức ăn, xử lý nước, ao nuôi nhỏ và nâng cao tỷ lệ sống, nuôi tôm lên cỡ lớn, tạo điều kiện tăng năng suất, sản lượng trên một đơn vị diện tích. Đối với hạ tầng để phát triển cho nuôi tôm biển ứng dụng công nghệ cao, hầu hết được sử dụng từ các công trình giao thông, thủy lợi, điện đã đầu tư cho vùng nuôi tôm thâm canh tập trung trước đây, hiện nay chưa có dự án thủy lợi phục vụ cho nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao nên với diện tích nuôi như hiện nay thì mới chỉ cơ bản đáp ứng được yêu cầu.
Hướng dẫn khung lịch mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ năm 2022
Tổng cục Thủy sản đề nghị các địa phương căn cứ vào khung mùa vụ chung và tình hình thực tế ở từng địa phương để xây dựng lịch mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ cụ thể, phù hợp cho từng vùng sinh thái trên địa bàn.
Theo dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia, tháng 1/2022, nhiệt độ trên phạm vi cả nước phổ biến cao hơn trung bình nhiều năm (TBNN) khoảng 0,5 độ C. Tháng 2/2022, tại khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, nhiệt độ phổ biến thấp hơn TBNN 0,5 độ C, các khu vực khác ở mức xấp xỉ so với TBNN. Từ tháng 3-6/2022, nhiệt độ trên cả nước phổ biến xấp xỉ TBNN; riêng tháng 6/2022 khu vực Nam Trung Bộ và Nam Bộ phổ biến cao hơn 0,5 độ C so với TBNN. Các đợt rét đậm, rét hại xuất hiện chủ yếu trong giai đoạn từ nửa cuối tháng 1 đến tháng 2 năm 2022 với thời gian không kéo dài.
Do đó, để thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển ngành tôm năm 2022, góp phần thành công trong triển khai Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, đồng thời, để tận dụng tiềm năng, lợi thế ngành tôm cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu,…, Tổng cục Thủy sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn khung lịch mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ năm 2022 cho các địa phương.
Theo đó, đối với các tỉnh từ Quảng Ninh đến Thừa Thiên Huế, về nuôi tôm sú, thả giống từ tháng 3 đến tháng 9. Với nuôi tôm thẻ chân trắng, nuôi chính vụ thả giống từ tháng 3 đến tháng 8; nuôi tôm vụ đông, thả giống từ tháng 9 đến hết tháng 12 (áp dụng đối với vùng nuôi có cơ sở hạ tầng tốt, môi trường nước ổn định, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật nuôi tôm vụ đông).
Đối với các tỉnh từ Đà Nẵng đến Phú Yên, với tôm sú, thả giống từ tháng 2 đến tháng 7. Với tôm thẻ chân trắng, thả giống từ tháng 2 đến tháng 8.
Đối với các tỉnh từ Khánh Hòa đến Bình Thuận, về tôm sú, nuôi thâm canh, bán thâm canh thả giống từ tháng 3 đến tháng 8. Nuôi quảng canh, thả giống từ tháng 3 đến tháng 8 (vùng nuôi có điều kiện cơ sở hạ tầng, nguồn nước đảm bảo có thể thả giống đến hết tháng 9). Đối với tôm thẻ chân trắng, thả giống từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2022 (vùng nuôi ít chịu ảnh hưởng của lũ lụt, điều kiện cơ sở hạ tầng, nguồn nước đảm bảo có thể thả giống đến tháng 12).
Đối với các tỉnh Đông Nam bộ, tôm sú nuôi thâm canh, bán thâm canh, quảng canh, thả giống từ tháng 2 đến tháng 7. Nuôi kết hợp tôm sú với cua, cá, nuôi tôm rừng, thả giống từ tháng 12/2021 đến tháng 8 năm 2022. Với tôm thẻ chân trắng, thả giống từ tháng 2 đến tháng 8 (vùng nuôi có điều kiện hạ tầng đảm bảo có thể thả giống đến tháng 10).
Ngoài ra, đối với các tỉnh ven biển vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tôm sú nuôi thâm canh, bán thâm canh, thả giống từ tháng 2 đến tháng 10. Nuôi kết hợp tôm sú với cua, cá; nuôi tôm rừng, thả giống quanh năm. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn dịch bệnh, người nuôi cần ngắt vụ để cải tạo ao, diệt mầm bệnh ít nhất 1 lần/năm. Với nuôi luân canh tôm – lúa, thả giống từ tháng 1 đến tháng 5. Với tôm thẻ chân trắng, thả giống từ tháng 2 đến tháng 10.
Các địa phương có cơ sở nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao; cơ sở hạ tầng đảm bảo không chịu ảnh hưởng của thời tiết; chủ động kiểm soát hoàn toàn các yếu tố môi trường, dịch bệnh có thể thả giống quanh năm.
Trên cơ sở này, Tổng cục Thủy sản đề nghị các địa phương căn cứ vào khung mùa vụ chung và tình hình thực tế ở từng địa phương để xây dựng lịch mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ cụ thể, phù hợp cho từng vùng sinh thái trên địa bàn. Đồng thời, chỉ đạo các đơn vị chuyên môn phối hợp với các địa phương phổ biến lịch mùa vụ, hướng dẫn kỹ thuật, quản lý tốt việc thả giống, điều chỉnh lịch thời vụ kịp thời khi có yêu cầu để phù hợp với thực tế sản xuất.
Khuyến cáo các cơ sở, vùng nuôi liên kết với Hiệp hội tôm giống, cơ sở sản xuất giống, cơ sở sản xuất, cung ứng thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường có uy tín để có con giống và vật tư chất lượng tốt phục vụ sản xuất. Hướng dẫn người nuôi thực hiện quy trình nuôi 2-3 giai đoạn, thả giống cỡ lớn để nuôi thương phẩm. Bên cạnh đó, tổ chức kiểm soát tốt chất lượng, điều kiện của cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống, thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường, điều kiện nuôi tôm nước lợ,…
THUỐC THỦY SẢN TÔM CÁ ĐẶC TRỊ ĐỐM ĐỎ, XUẤT HUYẾT, NHIỄM TRÙNG MÁU | SẢN PHẨM TĂNG HOẠT ĐỘNG GAN, GIẢI ĐỘC GAN CHO TÔM | SẢN PHẨM DIỆT KHUẨN THẾ HỆ MỚI, TIÊU DIỆT VI KHUẨN GÂY BỆNH CHO ĐỘNG VẬT THỦY SẢN
Công dụng:
– Chất khử trùng cực mạnh và hiệu quả; tiêu diệt các loại vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, nguyên sinh động vật gây bệnh như: bệnh lở loét, xuất huyết, thối đuôi, tuột nhớt, gan thận mủ, bệnh đường ruột, đốm đen, mòn râu, cụt đuôi, phát sáng, mụn ghẻ,… trên tôm, cá, ếch.
– Ngăn ngừa dịch bệnh.
– Tạo môi trường trong sạch giúp tôm, cá, ếch phát triển tốt.
– Sát trùng dụng cụ, bể ương trong nuôi trồng thủy sản.
No comments:
Post a Comment