Giá Tôm Thẻ, Giá Tôm Sú - Ngày 02/08/2022
Giá Tôm Thẻ kiểm kháng sinh khu vực Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Tiền Giang, Cà Mau, Trà Vinh, Long An, Cần Thơ. Giá Tôm Sú Oxy Bạc Liêu, Hậu Giang, Trà Vinh, Kiên Giang, Đồng Tháp, Long An, An Giang, Vĩnh Long, Bến Tre... Giá Thẻ Oxy, Giá Tôm Thẻ Dập Đá, Tôm Sú Đá, Oxi Luộc Đỏ, Tôm Thẻ Ao Bạc, Ao Bạt Bắt Ngang Giá Tôm Ao Đất, Tôm Bắt Ngang Coi Màu...THÔNG TIN CẬP NHẬT GIÁ TÔM THẺ TÔM SÚ ĐBSCL
Về thị trường giá thủy sản hôm nay 02/08/2022, giá tôm thẻ kks 22/07/2022 khu vực Sóc Trăng, Bạc Liêu:
Giá tôm sú thẻ kks 23/07/2022 khu vực Bạc Liêu:
Sú oxy. Thẻ oxy
20c lớn 350k. 25con 185k
20c nhỏ 340k. 30con 157k
30c lớn 260k 40con 142k
30c nhỏ 250k 50con 132k
40c 200k 60con 125k
Liên hệ: 0945499447
Giá tôm thẻ kiểm kháng sinh 02/08/2022 khu vực Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau:
20c - 230k +-10k (tới 22c tròn)
25cl - 180k +5k
25cn - 175k -5k (tới 26c tròn)
30cl - 150k+2k
30cn - 147k-2k
40c - 133k +-1k
50c - 126k +-500đ
60c - 117k +-500đ tới 75c
100c - 97k+-500đ/con
Giá thẻ ao bạt bắt ngang xem màu ngày 02/08/2022 khu vực Sóc Trăng Bạc Liêu Cà Mau:
70c-115k +-500₫
100c-104k +-300₫
150c-90k +-200₫
200c-68k +-200₫
300c-50k +-100₫
400c-37k +-100₫
Liên hệ: 0793652820 (anh THÂN)
Giá thu mua tôm sú, thẻ oxy 02/08/2022 khu vực Trà Vinh:
Sú oxy. Thẻ oxy
20con 320k. 25con 180k
30con 250k. 30con 155k
40con 190k. 40con 138k
50con 150k 50con 125k
60con 120k. 60con 112k
70con 110k. 100con 92k
Liên hệ: 0799414474 (Phó Hồng Tuyết)
Giá tôm thẻ 28/7/2022.
Lh 0858333152 minh thắng
20c 235+10.000
20c 230 -10.000 về tới 22c
25c lớn 187....23c về lớn 22.01 +-5
25c lớn 185...25c về lớn 23.01c+-5
25c nhõ 176... 25.01 về nhõ 26c+-5
30c lớn 156 +2 27c về 26.01c
30c lớn 154 +2 28c về 27.01c
30c lớn 152 +2 30c về 28.01c
30c nhõ 150 -2 tới 34c
40c 136 +-1000 34.01c ve 44c
50c 128 +-500 tới 54.01c
60c 123 +-500
70c 118+-500
80c 111+~500
100c 101+-300 bắt màu
Kiễm kháng sinh đạt lượng nhiều còn thương lượng giá này 2 tấn trỡ lên
45c về đến 150c xem màu bắt Trung Quốc và cambuchia thương lượng
Lưu ý: 50% ao trỡ lại lấy tỹ lệ.. khấu ao 50gram... tính dem theo giá tiền
20/07/2022 Bảng giá the oxy khu vực sóc Trăng liên hệ (0336192497)
40c 140k oxy hàng kks 40c 137k
50c 130k oxy 50c 127k
60c 125k. Oxy
70c 117k. Oxy. (Sú 30c 270/280)
100c 95k. Oxy.
Giá Oxy KV Bến Tre ngày 15/07/2022
Tôm 40con: 138K
Tôm 50con: 134K
Tôm 60con: 130K
Tôm 70con: 125K
Tất cả các size khác vẫn mua bình thường
Lh 0961648278
Công dụng:
– Chất khử trùng cực mạnh và hiệu quả; tiêu diệt các loại vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, nguyên sinh động vật gây bệnh như: bệnh lở loét, xuất huyết, thối đuôi, tuột nhớt, gan thận mủ, bệnh đường ruột, đốm đen, mòn râu, cụt đuôi, phát sáng, mụn ghẻ,… trên tôm, cá, ếch.
– Ngăn ngừa dịch bệnh.
– Tạo môi trường trong sạch giúp tôm, cá, ếch phát triển tốt.
– Sát trùng dụng cụ, bể ương trong nuôi trồng thủy sản.
#HƯNGHẠOHÂN Ngày 02/08/2022
097.6789.919- 0905.967.919
*Bắt oxy luộc đỏ, sạch kháng sinh. Bắt Bạc Liêu và khu vực giáp ranh với Bạc Liêu.
50c 127-128
60c 122-123
70c 117-118
80c 112-113
**50c coi màu, ko kiểm 50c 126-127
***100c kiểm 98-98, nhận cả ao bạt và ao đất. Không kiểm kháng sinh amocciline,cefotaxim, rifa. Riêng Oxytetracyline, cắt 10 ngày kiểm được. Mấy chất khác kiểm bình thường
Giá tôm thẻ oxy luộc đỏ và đạt kháng sinh 01/08/2022 khu vực Bến Tre:
Oxy luộc đỏ và sạch kháng sinh KV Bến Tre ngày 1/8/2022 liên hê Nam: 0975363765
Tôm 50con: 135k.
Tôm 60con: 130k
Tôm 70con: 125k
MUa tu 40-75c
Công trừ 500d
Liên hệ: 0975363765 (anh NAM)
Giá tôm thẻ kks 01/08/2022 kiểm kháng sinh khu vực Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau:
20c 235+10.000
20c 230 -10.000 về tới 22c
25c lớn 187....23c về lớn 22.01 +-5
25c lớn 185...25c về lớn 23.01c+-5
25c nhõ 176...25.01 về nhõ 26c+-5
30c lớn 156+2 27c về 26.01c
30c lớn 154 +2 28c về 27.01c
30c lớn 152 +2 30c về 28.01c
30c nhõ 150 -2 tới 34c
Số lương nhiều. Có the thương lượng giá thêm. Nhận tôm đẹp. Tôm bị khuẩn nhiều
Thương lượng giá lại.
Liên hệ: 0919781835 (anh NY)
Giá tôm thẻ chân trắng ao bạc 21/07/2022 khu vực Cà Mau, Bạc Liêu:
•Kiểm Kháng Sinh
20c lớn 230 + 10.000₫
20c nhỏ 230 - 10.000₫ tới 22c lẻ
25c lớn 182 +5.000₫ tới 22c lẻ
(22c-24c giá 25c 185 +1c 5.000₫)
25c nhỏ 176 -5.000₫ tới 26c
30c lớn 150 +2.000₫
(Nằm 26,01-28c giá 30c lớn 155 +2.000₫ ) ❌
30c nhỏ 150 -2.000₫
40c lớn 135 +1.000₫
40c nhỏ 136 -1.000₫ tới 45c
50c lớn 127 +500₫
50c nhỏ 127 -500₫ tới 55c
60c lớn 121 +500₫
60c nhỏ 123 -500₫ tới 90c
👉Kiểm Vi Sinh( màu xanh )
30c 149 +-2.000₫( mua 28c-31c)
40c 134 +-1.000₫(mua 36c-39c)
60c 120 +-500₫ (mua 58c-62c)
*Bắt Ngang Coi Thẹo Ốp
30c 147 +-2.000₫
40c lớn 133 +1.000₫
40c nhỏ 131 -1.000₫
* MÀU TRUNG QUỐC ( xanh)
50c lớn 125 +500₫
50c nhỏ 125 -500₫
60c lớn 120 +500₫
60c nhỏ 120 -500₫ tới 75c
80c lớn nhỏ 107 +-500₫ tới 85c
100c lớn 100 +1c 300₫ tới 85c
100c nhỏ 100 -1c 200đ tới 150c👈
150c nhỏ 88 -1c 200d tới 170c
200c lớn 74 +200₫
200c nhỏ 70 -500₫ tới 250c
Lưu Ý: dưới 1 tấn giảm 2k, dưới 500kg giảm 5k
Liên hệ: 0868.06.7777 (anh TRÍ AN)
Giá tôm sú thẻ oxy luộc kiểm ao đất ao bạc 27/07/2022 khu vực Bạc Liêu, Sóc Trăng:
Giá thẽ dập đá kks 🦐
20c lớn 235k +10k
20c nhỏ 230k -10k đến 22c
25c lớn 185k +5k
25c nhỏ 176k -5k đến 26c
30c lớn 155k +2k ( 26c -28c)
30c lớn 152k +2k (28c-30c)
30c nhỏ 150k -2k đến 34c
40c 136k +_1k
Liên hệ: 0943211494 (anh DỦ)
Thị trường Giá Cá, Ếch hôm nay biến động nhẹ, Giá cá tra thịt tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long hôm nay đang ở mức 27.5000-28.000 đồng/kg, giá cá tra giống giá ổn định ở mức 26.000-28.000 đồng/kg size 30-35 con. Giá cá lóc thịt giữ giá cao từ 36.000-37.000 đồng/kg (>600gr), cá lóc giống size 500-700 con/kg giá 280-300 đồng. Giá ếch thịt tăng nhẹ, ếch thịt giá 42.000-45.000 đồng/kg. Giá cá trê vàng tại khu vực Đồng Tháp có giá tăng cao từ 47.000-49.000 đồng/kg (loại cá thịt 6-7 con/kg). Giá cá rô tại Cần Thơ, Hậu Giang đang có giá từ 31.000-32.000 đồng/kg (loại cá thịt 3-5 con/kg). Cá thát lát (cá nàng hai) thịt (2-3 con/kg) giá đang tăng mạnh từ 75.000-80.000 đồng/kg, cá thát lát giống (200 con/kg) giá 1.400 đồng/con.
Giá tôm nguyên liệu tuần 01/08/2022 - 07/08/2022
TÊN MẶT HÀNG | ĐƠN GIÁ | ĐƠN VỊ TÍNH | NGÀY BÁO GIÁ | ĐỊA PHƯƠNG |
Tôm thẻ 100 con/kg tại ao | 97.000 | đồng/kg | 4/8/2022 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 60 con/kg tại ao | 117.000 | đồng/kg | 4/8/2022 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 125.000 | đồng/kg | 4/8/2022 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao | 133.000 | đồng/kg | 4/8/2022 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao | 147.000 | đồng/kg | 4/8/2022 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 20 con/kg tại ao | 230.000 | đồng/kg | 4/8/2022 | Bạc Liêu |
Tôm sú loại 40 con/kg | 180.000 | đồng/kg | 4/8/2022 | Bạc Liêu |
Tôm sú loại 30 con/kg | 260.000 | đồng/kg | 4/8/2022 | Bạc Liêu |
Tôm sú loại 20 con/kg | 320.000 | đồng/kg | 4/8/2022 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 100 con/kg tại ao | 101.000 | đồng/kg | 3/8/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 70 con/kg tại ao | 113.000 | đồng/kg | 3/8/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 60 con/kg tại ao | 118.000 | đồng/kg | 3/8/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 124.000 | đồng/kg | 3/8/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao | 134.000 | đồng/kg | 3/8/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao | 150.000 | đồng/kg | 3/8/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 20 con/kg tại ao | 235.000 | đồng/kg | 3/8/2022 | Sóc Trăng |
Tôm sú loại 50 con/kg | 160.000 | đồng/kg | 3/8/2022 | Sóc Trăng |
Tôm sú loại 40 con/kg | 180.000 – 190.000 | đồng/kg | 3/8/2022 | Sóc Trăng |
Tôm sú loại 30 con/kg | 240.000 – 250.000 | đồng/kg | 3/8/2022 | Sóc Trăng |
Tôm sú loại 20 con/kg | 290.000 – 300.000 | đồng/kg | 3/8/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 100 con/kg tại ao | 92.000 | đồng/kg | 3/8/2022 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 60 con/kg tại ao | 112.000 | đồng/kg | 3/8/2022 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 120.000 | đồng/kg | 3/8/2022 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao | 135.000 | đồng/kg | 3/8/2022 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao | 152.000 | đồng/kg | 3/8/2022 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 25 con/kg tại ao | 172.000 | đồng/kg | 3/8/2022 | Trà Vinh |
Tôm sú loại 70 con/kg | 110.000 | đồng/kg | 3/8/2022 | Trà Vinh |
Tôm sú loại 60 con/kg | 120.000 | đồng/kg | 3/8/2022 | Trà Vinh |
Tôm sú loại 50 con/kg | 150.000 | đồng/kg | 3/8/2022 | Trà Vinh |
Tôm sú loại 40 con/kg | 190.000 | đồng/kg | 3/8/2022 | Trà Vinh |
Tôm sú loại 30 con/kg | 250.000 | đồng/kg | 3/8/2022 | Trà Vinh |
Tôm sú loại 20 con/kg | 320.000 | đồng/kg | 3/8/2022 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 100 con/kg tại ao | 101.000 | đồng/kg | 2/8/2022 | Cà Mau |
Tôm thẻ 80 con/kg tại ao | 108.000 | đồng/kg | 2/8/2022 | Cà Mau |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 125.000 | đồng/kg | 2/8/2022 | Cà Mau |
XUẤT SIÊU HÀNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN ƯỚC ĐẠT KHOẢNG 58,3 TỶ USD
Theo Bộ NN&PTNT, trong 7 tháng năm 2022, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng nông, lâm, thủy sản ước đạt khoảng 58,3 tỷ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2021. Cụ thể, xuất khẩu đạt khoảng 32,3 tỷ USD, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm ngoái; nhập khẩu ước khoảng 26 tỷ USD, tăng 1,6%. Như vậy, giá trị xuất siêu nông, lâm, thủy sản đạt gần 6,3 tỷ USD, tăng gần 2 lần so với cùng kỳ năm 2021.
Tháng 7, kim ngạch xuất khẩu ước khoảng 4,8 tỷ USD, tăng 10,4% so với tháng 7-2021, nhưng giảm 2% so với tháng 6-2022. Trong số đó, giá trị xuất khẩu nhóm nông sản chính gần 2 tỷ USD, lâm sản chính ước trên 1,4 tỷ USD, thủy sản đạt 965 triệu USD và chăn nuôi đạt 42,1 triệu USD…
Tính chung 7 tháng, xuất khẩu nhóm nông sản chính đạt 13,3 tỷ USD, tăng 8,4%; lâm sản chính đạt trên 10,4 tỷ USD, tăng 1,3%; thủy sản ước đạt gần 6,7 tỷ USD, tăng 34,2%; chăn nuôi ước đạt 225,6 triệu USD, giảm 11,6%; xuất khẩu sản phẩm đầu vào sản xuất gần 1,7 tỷ USD, tăng 66,7%.
Đến nay, ngành Nông nghiệp đã có 4 sản phẩm, nhóm sản phẩm có giá trị xuất khẩu đạt trên 2 tỷ USD là: Cà phê, gạo, tôm, sản phẩm gỗ. Nhiều mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu cao hơn so với cùng kỳ như: Cà phê đạt trên 2,6 tỷ USD, tăng 46,2%; cao su đạt trên 1,6 tỷ USD, tăng 7%; gạo trên 2 tỷ USD, tăng 9%; hồ tiêu khoảng 661 triệu USD, tăng 11,7%; cá tra đạt khoảng 1,6 tỷ USD, tăng 83,6%; tôm đạt trên 2,7 tỷ USD, tăng 26,2%...
Tuy nhiên, ngành Nông nghiệp cũng có những mặt hàng có giá trị xuất khẩu giảm. Điển hình như rau quả vẫn giảm mạnh với trên 16%, đạt trên 1,9 tỷ USD; hạt điều ước đạt gần 1,8 tỷ USD, giảm 10,4%; sản phẩm chăn nuôi đạt 225,6 triệu USD, giảm 11,6%...
Về thị trường xuất khẩu, trong 7 tháng, ước giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản của Việt Nam tới các thị trường thuộc khu vực châu Á chiếm 42,4% thị phần. Tiếp đến là châu Mỹ với 29,3%; châu Âu 11,9%; châu Đại Dương 1,7% và châu Phi 1,6%. Mỹ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất, đạt gần 8,7 tỷ USD, chiếm 26,8% thị phần xuất khẩu nông, lâm, thủy sản Việt Nam. Đứng thứ hai là thị trường Trung Quốc trên 5,7 tỷ USD với 17,8% thị phần; tiếp đến là Nhật Bản và Hàn Quốc…
Hướng dẫn khung lịch mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ năm 2022
Tổng cục Thủy sản đề nghị các địa phương căn cứ vào khung mùa vụ chung và tình hình thực tế ở từng địa phương để xây dựng lịch mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ cụ thể, phù hợp cho từng vùng sinh thái trên địa bàn.
Theo dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia, tháng 1/2022, nhiệt độ trên phạm vi cả nước phổ biến cao hơn trung bình nhiều năm (TBNN) khoảng 0,5 độ C. Tháng 2/2022, tại khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, nhiệt độ phổ biến thấp hơn TBNN 0,5 độ C, các khu vực khác ở mức xấp xỉ so với TBNN. Từ tháng 3-6/2022, nhiệt độ trên cả nước phổ biến xấp xỉ TBNN; riêng tháng 6/2022 khu vực Nam Trung Bộ và Nam Bộ phổ biến cao hơn 0,5 độ C so với TBNN. Các đợt rét đậm, rét hại xuất hiện chủ yếu trong giai đoạn từ nửa cuối tháng 1 đến tháng 2 năm 2022 với thời gian không kéo dài.
Do đó, để thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển ngành tôm năm 2022, góp phần thành công trong triển khai Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, đồng thời, để tận dụng tiềm năng, lợi thế ngành tôm cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu,…, Tổng cục Thủy sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn khung lịch mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ năm 2022 cho các địa phương.
Theo đó, đối với các tỉnh từ Quảng Ninh đến Thừa Thiên Huế, về nuôi tôm sú, thả giống từ tháng 3 đến tháng 9. Với nuôi tôm thẻ chân trắng, nuôi chính vụ thả giống từ tháng 3 đến tháng 8; nuôi tôm vụ đông, thả giống từ tháng 9 đến hết tháng 12 (áp dụng đối với vùng nuôi có cơ sở hạ tầng tốt, môi trường nước ổn định, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật nuôi tôm vụ đông).
Đối với các tỉnh từ Đà Nẵng đến Phú Yên, với tôm sú, thả giống từ tháng 2 đến tháng 7. Với tôm thẻ chân trắng, thả giống từ tháng 2 đến tháng 8.
Đối với các tỉnh từ Khánh Hòa đến Bình Thuận, về tôm sú, nuôi thâm canh, bán thâm canh thả giống từ tháng 3 đến tháng 8. Nuôi quảng canh, thả giống từ tháng 3 đến tháng 8 (vùng nuôi có điều kiện cơ sở hạ tầng, nguồn nước đảm bảo có thể thả giống đến hết tháng 9). Đối với tôm thẻ chân trắng, thả giống từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2022 (vùng nuôi ít chịu ảnh hưởng của lũ lụt, điều kiện cơ sở hạ tầng, nguồn nước đảm bảo có thể thả giống đến tháng 12).
Đối với các tỉnh Đông Nam bộ, tôm sú nuôi thâm canh, bán thâm canh, quảng canh, thả giống từ tháng 2 đến tháng 7. Nuôi kết hợp tôm sú với cua, cá, nuôi tôm rừng, thả giống từ tháng 12/2021 đến tháng 8 năm 2022. Với tôm thẻ chân trắng, thả giống từ tháng 2 đến tháng 8 (vùng nuôi có điều kiện hạ tầng đảm bảo có thể thả giống đến tháng 10).
Ngoài ra, đối với các tỉnh ven biển vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tôm sú nuôi thâm canh, bán thâm canh, thả giống từ tháng 2 đến tháng 10. Nuôi kết hợp tôm sú với cua, cá; nuôi tôm rừng, thả giống quanh năm. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn dịch bệnh, người nuôi cần ngắt vụ để cải tạo ao, diệt mầm bệnh ít nhất 1 lần/năm. Với nuôi luân canh tôm – lúa, thả giống từ tháng 1 đến tháng 5. Với tôm thẻ chân trắng, thả giống từ tháng 2 đến tháng 10.
Các địa phương có cơ sở nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao; cơ sở hạ tầng đảm bảo không chịu ảnh hưởng của thời tiết; chủ động kiểm soát hoàn toàn các yếu tố môi trường, dịch bệnh có thể thả giống quanh năm.
Trên cơ sở này, Tổng cục Thủy sản đề nghị các địa phương căn cứ vào khung mùa vụ chung và tình hình thực tế ở từng địa phương để xây dựng lịch mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ cụ thể, phù hợp cho từng vùng sinh thái trên địa bàn. Đồng thời, chỉ đạo các đơn vị chuyên môn phối hợp với các địa phương phổ biến lịch mùa vụ, hướng dẫn kỹ thuật, quản lý tốt việc thả giống, điều chỉnh lịch thời vụ kịp thời khi có yêu cầu để phù hợp với thực tế sản xuất.
Khuyến cáo các cơ sở, vùng nuôi liên kết với Hiệp hội tôm giống, cơ sở sản xuất giống, cơ sở sản xuất, cung ứng thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường có uy tín để có con giống và vật tư chất lượng tốt phục vụ sản xuất. Hướng dẫn người nuôi thực hiện quy trình nuôi 2-3 giai đoạn, thả giống cỡ lớn để nuôi thương phẩm. Bên cạnh đó, tổ chức kiểm soát tốt chất lượng, điều kiện của cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống, thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường, điều kiện nuôi tôm nước lợ,…
No comments:
Post a Comment