Giá Tôm Thẻ Tôm Sú - Ngày 25/10/2022
Giá Tôm Thẻ kiểm kháng sinh khu vực Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Trà Vinh, Long An, Cần Thơ. Giá Tôm Sú Oxy Bạc Liêu, Hậu Giang, Trà Vinh, Kiên Giang, Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Bến Tre... Giá Thẻ Oxy, Giá Tôm Thẻ Dập Đá, Tôm Sú Đá, Oxi Luộc Đỏ, Tôm Thẻ Ao Bạc, Ao Bạt Bắt Ngang Giá Tôm Ao Đất, Tôm Bắt Ngang Coi Màu...THÔNG TIN CẬP NHẬT GIÁ TÔM THẺ GIÁ TÔM SÚ TẠI KHU VỰC ĐBSCL
Về thị trường giá thủy sản hôm nay 25/10/2022, giá tôm thẻ kks 07/10/2022 khu vực Sóc Trăng, Bạc Liêu:
20con 261+-10(22 con tròn)
25con 210+5(22-23 con)
25lon 205+5
25nho 200-5(26 con tròn)
30con 172+2(26-28 con)
30lon 168+2
30nho 163+2(34 con tròn)
40lon 140+1
40nho 137-1(44 con tròn)
50lon 122+1
50nho 120-1
60con 110+-500
70con 105+-500
80con 100+-500
100con 94+-300
Kiểm kháng sinh đạt lượng trên 2 tấn
The ao bat bắt ngang xem màu thỏa thuận
Nhận oxy từ 20 đến 37 con
Liên hệ: 0979257767 (anh TÍNH)
Giá tôm sú thẻ kks 30/09/2022 khu vực Bạc Liêu:
Sú oxy. Thẻ oxy
20c lớn 330k. 25con 200k
20c nhỏ 320k. 30con 178k
30c lớn 250k 40con 145k
30c nhỏ 240k 50con 127k
40c 180k 60con 118k
Liên hệ: 0945499447
Giá tôm thẻ kiểm kháng sinh 01/10/2022 khu vực Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau:
20c - 250k +-10k (tới 22c tròn)
25cl - 200k +5k
25cn - 190k -5k (tới 26c tròn)
30cl - 162k +2k
30cn - 160k -2k (tới 34c tròn)
40cl - 140k +1k
40cn - 138k -1k (tới 44c tròn)
50c - 125k +-1k (tới 54c tròn)
60c - 114k +-500đ
100c - 92k +-300đ
Giá thẻ ao bạt bắt ngang xem màu ngày 25/10/2022 khu vực Sóc Trăng Bạc Liêu Cà Mau:
60c- 105k - 500đ
100c- 95k +-200₫
150c- 80k +-200₫
Giá thẻ oxi luộc 25/10/2022
Khu vực sóc trăng Bạc Liêu
40cl-135k
30cn-170k
30cl-175k
25vl-215k +5k
20c -270k+-10k
Liên hệ: 0793652820 (anh THÂN)
Giá thu mua tôm sú, thẻ oxy 09/09/2022 khu vực Trà Vinh:
Sú oxy. Thẻ oxy
20con 310k. 25con 175k
30con 250k. 30con 155k
40con 190k. 40con 135k
50con 140k 50con 123k
60con .......k. 60con 112k
70con .......k. 100con 92k
Liên hệ: 0799414474 (Phó Hồng Tuyết)
Giá thẻ kks 25/10/2022 (khánh 0794398388 - 0917393597)
20c-260k +-10k
25cl - 205k +5k/con
25con nhỏ 195-5k tới 26c
30cl - 159+2k/con
30con nhỏ 156-2k tới 34c
40cl - 130+1k/con
40 con nhỏ 128-2k/con tới 44c
50cl - 108+1k/con
50 con nhỏ 108-1k/ con tới 54c
60c - 99k +-500đ tới 75c
100c 82k+-300đ/con
Công dụng:
– Chất khử trùng cực mạnh và hiệu quả; tiêu diệt các loại vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, nguyên sinh động vật gây bệnh như: bệnh lở loét, xuất huyết, thối đuôi, tuột nhớt, gan thận mủ, bệnh đường ruột, đốm đen, mòn râu, cụt đuôi, phát sáng, mụn ghẻ,… trên tôm, cá, ếch.
– Ngăn ngừa dịch bệnh.
– Tạo môi trường trong sạch giúp tôm, cá, ếch phát triển tốt.
– Sát trùng dụng cụ, bể ương trong nuôi trồng thủy sản.
097.6789.919- 0905.967.919
* Đang cần kiểm kháng sinh 20c nhỏ 258-260, 25c lớn 197-210
**Cập nhật thêm size 200-300c**
Giá tôm thẻ oxy luộc đỏ và đạt kháng sinh 23/09/2022 khu vực Bến Tre:
Tôm 50con: 131k
Tôm 60con: 128k
Tôm 70con: 125k
MUa tu 45-70c
Liên hệ: 0975363765 (anh NAM)
Giá tôm thẻ kks 25/10/2022 kiểm kháng sinh khu vực Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau:
20c 266+~10.000 tới 22c
25c lớn 215+5... 23c về 22.01c
25c lớn 212+5...25c về 23.01c
25c nhõ 205 -5..25.01 về nhõ 26c
30c lớn 175+2 .. 28=> 26.01c
30c lớn 172+2000 về lớn
30c nhõ 164-2000
40c 138 +1 ..37c lớn 34c01
40c 134+1... 40c đến 37.01c
40c 132-2 ... đến 44c
50c 114+-1..tới 44.01c
50c 112 +-1 tới 54c
60c 107+-500
70c 102+~500
80c 95+-500 tới 84c
100c 90+-300 coi màu
Kiếm kháng sinh đạt lượng nhiều còn thương lượng giá này 2 tấn trỡ lên
45c về đến 150c xem màu bắt Trung Quốc và cambuchia thương lượng
Nhận oxi từ 25c tới 35c giá cả thương lượng
Liên hệ: 0928.6666.52 - 0919.781.835
Giá tôm thẻ chân trắng ao bạc 30/08/2022 khu vực Cà Mau, Bạc Liêu:
•Kiểm Kháng Sinh
20c lớn 235 + 10.000₫
20c nhỏ 235 - 10.000₫ tới 22c lẻ
25c lớn 187 +5.000₫ (nằm 22c-23c)
25c lớn 185 +5.000₫ (nằm 23c-25c)
25c nhỏ 182 -5.000₫ tới 26c
30c lớn 157 +2.000₫
30c nhỏ 157 -2.000₫
40c lớn 137 +1.000₫ tới 35c
40c nhỏ 136 -2.000₫ ( 40c-55c)
60c lớn 115 +500₫
60c nhỏ 115 -500₫ tới( 55c-70c)
70c 111 -500₫ ( 70c-90c)
100c: 98 +-300₫ tới 120c
👉Kiểm Vi Sinh( màu xanh )
30c 154 +-2.000₫( mua 26c-31c)
40c 135 +-1.000₫(mua 36c-39c)
60c 115 +-500₫ (mua 55c-63c)
* BẮT MÀU
30c lớn nhỏ 147 +-2.000₫
40c lớn 132 +1.000₫
40c nhỏ 129 -1.000₫
50c lớn 121 +1.000₫
50c nhỏ 121 -1.000₫
60c lớn 115 +500₫
60c nhỏ 115 -500₫ tới 80c
80c 107 +-500₫ tới 85c
100c lớn 102 +1c 200₫ tới 85c
100c nhỏ 102 -1c 200đ tới 150c👈
150c nhỏ 91 -1c 200₫ tới 170c
200c lớn 73 +200₫
200c nhỏ 67 -300₫ tới 250c
250c nhỏ 52 -1c 200₫
Lưu Ý: dưới 1 tấn giảm 2k, dưới 500kg giảm 5k
Liên hệ: 0868.06.7777 (anh TRÍ AN)
Giá tôm thẻ oxy 09/09/2022 khu vực Bạc Liêu, Sóc Trăng:
25c lớn 195k
25c nhỏ 190k
30c lớn 170k
30c nhỏ 165k
40c lớn 140k
Ưu tiên khu vực bạc liêu lượng nhiều
Liên hệ: 0943211494 (anh DỦ)
Thị trường Giá Cá, Giá Ếch hôm nay biến động giảm nhẹ, Giá cá tra thịt tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long hôm nay đang ở mức 29.0000-31.000 đồng/kg, giá cá tra giống giá giảm còn 32.000-33.000 đồng/kg size 30-35 con. Giá cá lóc thịt giảm nhưng vẫn neo cao từ 38.000-41.000 đồng/kg (>600gr), cá lóc giống size 500-700 con/kg giá 280-300 đồng. Giá ếch thịt vẫn neo cao giảm còn 38.000-39.000 đồng/kg. Giá cá điêu hồng khu vực Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang có giá ổn định từ 38.500-40.000 đồng/kg (loại cá thịt 600gr). Giá cá rô tại Cần Thơ, Hậu Giang đang có giá neo cao từ 38.000-39.000 đồng/kg (loại cá thịt 3-5 con/kg). Giá cá trê vàng Đồng Tháp hạ nhẹ còn 46.000-47.000 đồng/kg (6-7c/kg).
Giá tôm nguyên liệu tuần 19/09/2022 - 25/09/2022
TÊN MẶT HÀNG | ĐƠN GIÁ | ĐƠN VỊ TÍNH | NGÀY BÁO GIÁ | ĐỊA PHƯƠNG |
Tôm thẻ 100 con/kg tại ao | 95.000 | đồng/kg | 22/9/2022 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 115.000 – 126.000 | đồng/kg | 22/9/2022 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao | 138.000 – 140.000 | đồng/kg | 22/9/2022 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao | 161.000 – 163.000 | đồng/kg | 22/9/2022 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 25 con/kg tại ao | 190.000 – 200.000 | đồng/kg | 22/9/2022 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 20 con/kg tại ao | 252.000 | đồng/kg | 22/9/2022 | Bạc Liêu |
Tôm sú loại 50 con/kg | 135.000 – 150.000 | đồng/kg | 22/9/2022 | Bạc Liêu |
Tôm sú loại 40 con/kg | 170.000 – 180.000 | đồng/kg | 22/9/2022 | Bạc Liêu |
Tôm sú loại 30 con/kg | 240.000 – 250.000 | đồng/kg | 22/9/2022 | Bạc Liêu |
Tôm sú loại 20 con/kg | 350.000 – 360.000 | đồng/kg | 22/9/2022 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 125.000 | đồng/kg | 22/9/2022 | Bến Tre |
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao | 140.000 – 145.000 | đồng/kg | 22/9/2022 | Bến Tre |
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao | 170.000 – 175.000 | đồng/kg | 22/9/2022 | Bến Tre |
Tôm thẻ 25 con/kg tại ao | 195.000 – 200.000 | đồng/kg | 22/9/2022 | Bến Tre |
Tôm thẻ 20 con/kg tại ao | 250.000 | đồng/kg | 22/9/2022 | Bến Tre |
Tôm thẻ 100 con/kg tại ao | 100.000 | đồng/kg | 21/9/2022 | Cà Mau |
Tôm thẻ 70 con/kg tại ao | 111.000 | đồng/kg | 21/9/2022 | Cà Mau |
Tôm thẻ 60 con/kg tại ao | 115.000 | đồng/kg | 21/9/2022 | Cà Mau |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 128.000 | đồng/kg | 21/9/2022 | Cà Mau |
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao | 128.000 – 129.000 | đồng/kg | 21/9/2022 | Cà Mau |
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao | 163.000 – 167.000 | đồng/kg | 21/9/2022 | Cà Mau |
Tôm thẻ 25 con/kg tại ao | 197.000 – 202.000 | đồng/kg | 21/9/2022 | Cà Mau |
Tôm thẻ 20 con/kg tại ao | 255.000 | đồng/kg | 21/9/2022 | Cà Mau |
Tôm thẻ 100 con/kg tại ao | 101.000 | đồng/kg | 20/9/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 80 con/kg tại ao | 106.000 | đồng/kg | 20/9/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 70 con/kg tại ao | 111.000 | đồng/kg | 20/9/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 60 con/kg tại ao | 115.000 | đồng/kg | 20/9/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 124.000 – 128.000 | đồng/kg | 20/9/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao | 140.000 | đồng/kg | 20/9/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao | 163.000 – 168.000 | đồng/kg | 20/9/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 25 con/kg tại ao | 195.000 – 200.000 | đồng/kg | 20/9/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 20 con/kg tại ao | 260.000 | đồng/kg | 20/9/2022 | Sóc Trăng |
Tôm sú loại 50 con/kg | 140.000 | đồng/kg | 19/9/2022 | Trà Vinh |
Tôm sú loại 40 con/kg | 180.000 | đồng/kg | 19/9/2022 | Trà Vinh |
Tôm sú loại 30 con/kg | 250.000 | đồng/kg | 19/9/2022 | Trà Vinh |
Tôm sú loại 20 con/kg | 310.000 | đồng/kg | 19/9/2022 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 100 con/kg tại ao | 92.000 | đồng/kg | 19/9/2022 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 60 con/kg tại ao | 112.000 | đồng/kg | 19/9/2022 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 125.000 | đồng/kg | 19/9/2022 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao | 145.000 | đồng/kg | 19/9/2022 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao | 175.000 | đồng/kg | 19/9/2022 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 25 con/kg tại ao | 195.000 | đồng/kg | 19/9/2022 | Trà Vinh |
Quản Lý Màu Nước Ao Nuôi thông qua Quản Lý Tảo cho sự phát triển bền vững
Quản lý màu nước trong ao nuôi tôm là kỹ thuật quan trọng ảnh hưởng lớn đến năng suất và lợi nhuận của vụ nuôi. Trong đó, quản lý màu sắc ao nuôi thông qua quản lý tảo chính là chìa khóa cho sự thành công trong nuôi tôm.
Màu nước, bao gồm màu thực và màu biểu kiến, màu sắc xuất hiện dưới ánh nắng mặt trời, được tạo ra từ các vi sinh vật (thực vật phù du, động vật phù du và vi khuẩn) các chất hòa tan và khoáng chất, các hạt đất sét, các hạt hữu cơ, chất màu và chất keo lơ lửng, v.v.
Độ trong của nước chủ yếu được xác định bởi mật độ tảo. Màu nước thường liên quan đến năng suất thủy vực. Màu nước còn có thể được sử dụng như một phương tiện để đánh giá tình trạng ao nuôi trong trường hợp không có thiết bị đo đạc chất lượng nước (máy đo oxy hòa tan, pH,…).
Tảo là tác nhân tạo nên màu nước của ao nuôi, cung cấp oxy. Đồng thời tảo cũng là tác nhân tạo nên sự biến động của pH ao nuôi. Sự phát triển quá mức của tảo có thể tác động đến chất lượng nước ao cũng như sức khỏe vật nuôi...
Xem chi tiết: Quản Lý Màu Nước Ao Nuôi Tôm thông qua Quản Lý Tảo
Hướng dẫn khung lịch mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ năm 2022
Tổng cục Thủy sản đề nghị các địa phương căn cứ vào khung mùa vụ chung và tình hình thực tế ở từng địa phương để xây dựng lịch mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ cụ thể, phù hợp cho từng vùng sinh thái trên địa bàn.
Theo dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia, tháng 1/2022, nhiệt độ trên phạm vi cả nước phổ biến cao hơn trung bình nhiều năm (TBNN) khoảng 0,5 độ C. Tháng 2/2022, tại khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, nhiệt độ phổ biến thấp hơn TBNN 0,5 độ C, các khu vực khác ở mức xấp xỉ so với TBNN. Từ tháng 3-6/2022, nhiệt độ trên cả nước phổ biến xấp xỉ TBNN; riêng tháng 6/2022 khu vực Nam Trung Bộ và Nam Bộ phổ biến cao hơn 0,5 độ C so với TBNN. Các đợt rét đậm, rét hại xuất hiện chủ yếu trong giai đoạn từ nửa cuối tháng 1 đến tháng 2 năm 2022 với thời gian không kéo dài.
Do đó, để thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển ngành tôm năm 2022, góp phần thành công trong triển khai Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, đồng thời, để tận dụng tiềm năng, lợi thế ngành tôm cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu,…, Tổng cục Thủy sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn khung lịch mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ năm 2022 cho các địa phương.
Theo đó, đối với các tỉnh từ Quảng Ninh đến Thừa Thiên Huế, về nuôi tôm sú, thả giống từ tháng 3 đến tháng 9. Với nuôi tôm thẻ chân trắng, nuôi chính vụ thả giống từ tháng 3 đến tháng 8; nuôi tôm vụ đông, thả giống từ tháng 9 đến hết tháng 12 (áp dụng đối với vùng nuôi có cơ sở hạ tầng tốt, môi trường nước ổn định, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật nuôi tôm vụ đông).
Đối với các tỉnh từ Đà Nẵng đến Phú Yên, với tôm sú, thả giống từ tháng 2 đến tháng 7. Với tôm thẻ chân trắng, thả giống từ tháng 2 đến tháng 8.
Đối với các tỉnh từ Khánh Hòa đến Bình Thuận, về tôm sú, nuôi thâm canh, bán thâm canh thả giống từ tháng 3 đến tháng 8. Nuôi quảng canh, thả giống từ tháng 3 đến tháng 8 (vùng nuôi có điều kiện cơ sở hạ tầng, nguồn nước đảm bảo có thể thả giống đến hết tháng 9). Đối với tôm thẻ chân trắng, thả giống từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2022 (vùng nuôi ít chịu ảnh hưởng của lũ lụt, điều kiện cơ sở hạ tầng, nguồn nước đảm bảo có thể thả giống đến tháng 12).
Đối với các tỉnh Đông Nam bộ, tôm sú nuôi thâm canh, bán thâm canh, quảng canh, thả giống từ tháng 2 đến tháng 7. Nuôi kết hợp tôm sú với cua, cá, nuôi tôm rừng, thả giống từ tháng 12/2021 đến tháng 8 năm 2022. Với tôm thẻ chân trắng, thả giống từ tháng 2 đến tháng 8 (vùng nuôi có điều kiện hạ tầng đảm bảo có thể thả giống đến tháng 10).
Ngoài ra, đối với các tỉnh ven biển vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tôm sú nuôi thâm canh, bán thâm canh, thả giống từ tháng 2 đến tháng 10. Nuôi kết hợp tôm sú với cua, cá; nuôi tôm rừng, thả giống quanh năm. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn dịch bệnh, người nuôi cần ngắt vụ để cải tạo ao, diệt mầm bệnh ít nhất 1 lần/năm. Với nuôi luân canh tôm – lúa, thả giống từ tháng 1 đến tháng 5. Với tôm thẻ chân trắng, thả giống từ tháng 2 đến tháng 10.
Các địa phương có cơ sở nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao; cơ sở hạ tầng đảm bảo không chịu ảnh hưởng của thời tiết; chủ động kiểm soát hoàn toàn các yếu tố môi trường, dịch bệnh có thể thả giống quanh năm.
Trên cơ sở này, Tổng cục Thủy sản đề nghị các địa phương căn cứ vào khung mùa vụ chung và tình hình thực tế ở từng địa phương để xây dựng lịch mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ cụ thể, phù hợp cho từng vùng sinh thái trên địa bàn. Đồng thời, chỉ đạo các đơn vị chuyên môn phối hợp với các địa phương phổ biến lịch mùa vụ, hướng dẫn kỹ thuật, quản lý tốt việc thả giống, điều chỉnh lịch thời vụ kịp thời khi có yêu cầu để phù hợp với thực tế sản xuất.
Khuyến cáo các cơ sở, vùng nuôi liên kết với Hiệp hội tôm giống, cơ sở sản xuất giống, cơ sở sản xuất, cung ứng thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường có uy tín để có con giống và vật tư chất lượng tốt phục vụ sản xuất. Hướng dẫn người nuôi thực hiện quy trình nuôi 2-3 giai đoạn, thả giống cỡ lớn để nuôi thương phẩm. Bên cạnh đó, tổ chức kiểm soát tốt chất lượng, điều kiện của cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống, thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường, điều kiện nuôi tôm nước lợ,…
No comments:
Post a Comment