Giá Tôm Thẻ kiểm kháng sinh khu vực Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Trà Vinh, Long An, Cần Thơ. Giá Tôm Sú Oxy Bạc Liêu, Hậu Giang, Trà Vinh, Kiên Giang, Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Bến Tre... Giá Thẻ Oxy, Giá Tôm Thẻ Dập Đá, Tôm Sú Đá, Oxi Luộc Đỏ, Tôm Thẻ Ao Bạc, Ao Bạt Bắt Ngang Giá Tôm Ao Đất, Tôm Bắt Ngang Coi Màu...
– Chất khử trùng cực mạnh và hiệu quả; tiêu diệt các loại vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, nguyên sinh động vật gây bệnh như: bệnh lở loét, xuất huyết, thối đuôi, tuột nhớt, gan thận mủ, bệnh đường ruột, đốm đen, mòn râu, cụt đuôi, phát sáng, mụn ghẻ,… trên tôm, cá, ếch.
– Ngăn ngừa dịch bệnh.
– Tạo môi trường trong sạch giúp tôm, cá, ếch phát triển tốt.
– Sát trùng dụng cụ, bể ương trong nuôi trồng thủy sản.
#HƯNGHẠOHÂN Ngày 01/12/2022
097.6789.919- 0905.967.919
* 80c-120c không kiểm kháng sinh, 100c 92.
** Ao bạt size 30c, 60c không cần kiểm kháng sinh 30c lớn 178-180. 60c 110.
*** Em đang cần mấy tấn size 23c, kiểm 23c 240-245.
**** Size 30c bắt oxy, độ mặn cao ở Bạc Liêu 30c 195-200. Cà Mau lượng nhiều.
Giá tôm thẻ oxy luộc đỏ và đạt kháng sinh 06/11/2022 khu vực Bến Tre:
60c 116k cong tru 300d
MUa 55-70c
Liên hệ: 0975363765 (anh NAM)
Giá tôm thẻ kks 01/12/2022 kiểm kháng sinh khu vực Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau:
20c 273+~10.000 tới 22c
25c lớn 220+5 ..25c lớn 22.01c
25c nhõ 213-5..25.01 về nhõ 26c
30c lớn 185+2 .. 28=> 26.01c
30c lớn 182+2000 về lớn
30c nhõ 175-2000
40c 144+1 37clớn 34c01
40c 141+1... 40c đến 37.01c
40c 139-1 đến 44c
50c 118+1 về lớn
50c 116-1..tới 54c
60c 108+-500
70c 103+~500
80c 97+~500 tới 84c
Giảm 1 từ 70c tới 80c
Hàng ngang giá thỏa thuận
Kiếm kháng sinh đạt lượng nhiều còn thương lượng giá này 2 tấn trỡ lên
45c về đến 150c xem màu bắt Trung Quốc và cambuchia thương lượng
=> Mua khu vực sóc trăng bạc liêu cà mau
Liên hệ: 0928.6666.52 - 0919.781.835
Giá tôm thẻ chân trắng ao bạc 20/09/2022 khu vực Cà Mau, Bạc Liêu:
•Kiểm Kháng Sinh
20c lớn 258 + 10.000₫
20c nhỏ 260 - 10.000₫ tới 22c lẻ
25c lớn 206 +5.000₫ (nằm 22c-23c)
25c lớn 200 +5.000₫₫ ( nằm 23c-25c)
25c nhỏ 195 -5.000₫ tới 26c
30c lớn 165 +2.000₫ ( Nằm 26c-28c giá 30c lớn 167 +2.000₫)
30c nhỏ 164 -2.000₫( 30c-35c)
40c lớn 141 +1.000₫
40c nhỏ 141 -2.000₫
50c lớn 125 +1.000₫ ( 45c-50c)
50c nhỏ 123 -1.000₫ ( 50c-55c)
60c lớn nhỏ 117 +-500₫( 55c-90c)
100c: 98 +-300₫ tới 120c
👉Kiểm Vi Sinh( màu xanh )
30c 163 +-2.000₫( mua 26c-31c)
40c 141 +-1.000₫(mua 36c-38c)
60c 115 +-500₫( mua 55c-61c)
* BẮT MÀU
30c lớn nhỏ 158 +-2.000₫
40c lớn 136 +1.000₫
40c nhỏ 136 -2.000₫
50c lớn 123 +1.000₫
50c nhỏ 123 -1.000₫( 45c-55c)
60c lớn 115 +500₫
60c nhỏ 115 -500₫ tới 85c
100c lớn 100 +1c 200₫ tới 85c
100c nhỏ 100 -1c 200đ tới 150c👈
150c nhỏ 88 -1c 200₫ tới 170c
200c lớn 73 +200₫
200c nhỏ 65 -300₫ tới 250c
250c nhỏ 52 -1c 200₫
Lưu Ý: dưới 1 tấn giảm 2k, dưới 500kg giảm 5k
Liên hệ: 0868.06.7777 (anh TRÍ AN)
Giá tôm thẻ oxy 29/11/2022 khu vực Bạc Liêu, Sóc Trăng:
25c lớn 235k
30c lớn 200k
30c nhỏ 190k
40c lớn 160k
Ưu tiên khu vực bạc Liêu sóc trăng
Liên hệ: 0943211494 (anh DỦ)
Thị trường Giá Cá, Giá Ếch hôm nay biến động giảm nhẹ, Giá cá tra thịt tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long hôm nay đang ở mức 28.0000-29.000 đồng/kg, giá cá tra giống giá tăng lên 39.000-40.000 đồng/kg size 30-35 con. Giá cá lóc thịt tăng nhẹ từ 38.000-40.000 đồng/kg (>600gr), cá lóc giống size 500-700 con/kg giá 280-300 đồng. Giá ếch thịt tăng lên ở mức 41.000-42.000 đồng/kg. Giá cá điêu hồng khu vực Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang có giá ổn định từ 38.000-40.000 đồng/kg (loại cá thịt 600gr). Giá cá rô tại Cần Thơ, Hậu Giang đang có giá hạ nhẹ từ 33.000-34.000 đồng/kg (loại cá thịt 3-5 con/kg). Giá cá trê vàng Đồng Tháp giảm nhẹ còn 32.000-33.000 đồng/kg (6-7c/kg) so với mức tăng cao cách đây 1 tháng.
Giá tôm nguyên liệu tuần 21/11/2022 - 27/11/2022
TÊN MẶT HÀNG
ĐƠN GIÁ
ĐƠN VỊ TÍNH
NGÀY BÁO GIÁ
ĐỊA PHƯƠNG
Tôm thẻ 100 con/kg tại ao
90.000
đồng/kg
24/11/2022
Cà Mau
Tôm thẻ 80 con/kg tại ao
97.000
đồng/kg
24/11/2022
Cà Mau
Tôm thẻ 70 con/kg tại ao
100.000
đồng/kg
24/11/2022
Cà Mau
Tôm thẻ 60 con/kg tại ao
107.000 – 109.000
đồng/kg
24/11/2022
Cà Mau
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao
117.000 – 118.000
đồng/kg
24/11/2022
Cà Mau
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao
137.000 – 142.000
đồng/kg
24/11/2022
Cà Mau
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao
170.000 – 178.000
đồng/kg
24/11/2022
Cà Mau
Tôm thẻ 25 con/kg tại ao
205.000 – 215.000
đồng/kg
24/11/2022
Cà Mau
Tôm thẻ 20 con/kg tại ao
270.000
đồng/kg
24/11/2022
Cà Mau
Tôm sú loại 40 con/kg
160.000
đồng/kg
24/11/2022
Cà Mau
Tôm sú loại 30 con/kg
235.000 – 245.000
đồng/kg
24/11/2022
Cà Mau
Tôm sú loại 20 con/kg
390.000 – 410.000
đồng/kg
24/11/2022
Cà Mau
Tôm thẻ 100 con/kg tại ao
92.000
đồng/kg
24/11/2022
Sóc Trăng
Tôm thẻ 80 con/kg tại ao
97.000
đồng/kg
24/11/2022
Sóc Trăng
Tôm thẻ 70 con/kg tại ao
103.000
đồng/kg
24/11/2022
Sóc Trăng
Tôm thẻ 60 con/kg tại ao
108.000
đồng/kg
24/11/2022
Sóc Trăng
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao
116.000 – 118.000
đồng/kg
24/11/2022
Sóc Trăng
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao
136.000 – 142.000
đồng/kg
24/11/2022
Sóc Trăng
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao
172.000 – 183.000
đồng/kg
24/11/2022
Sóc Trăng
Tôm thẻ 25 con/kg tại ao
215.000 – 220.000
đồng/kg
24/11/2022
Sóc Trăng
Tôm thẻ 20 con/kg tại ao
273.000
đồng/kg
24/11/2022
Sóc Trăng
Tôm thẻ 400 con/kg tại ao
35.000
đồng/kg
23/11/2022
Bạc Liêu
Tôm thẻ 300 con/kg tại ao
50.000
đồng/kg
23/11/2022
Bạc Liêu
Tôm thẻ 200 con/kg tại ao
60.000
đồng/kg
23/11/2022
Bạc Liêu
Tôm thẻ 150 con/kg tại ao
80.000
đồng/kg
23/11/2022
Bạc Liêu
Tôm thẻ 100 con/kg tại ao
91.000
đồng/kg
23/11/2022
Bạc Liêu
Tôm thẻ 60 con/kg tại ao
102.000
đồng/kg
23/11/2022
Bạc Liêu
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao
122.000
đồng/kg
23/11/2022
Bạc Liêu
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao
150.000
đồng/kg
23/11/2022
Bạc Liêu
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao
190.000 – 200.000
đồng/kg
23/11/2022
Bạc Liêu
Tôm thẻ 25 con/kg tại ao
230.000
đồng/kg
23/11/2022
Bạc Liêu
Tôm thẻ 20 con/kg tại ao
270.000
đồng/kg
23/11/2022
Bạc Liêu
Tôm sú loại 60 con/kg
100.000
đồng/kg
23/11/2022
Bạc Liêu
Tôm sú loại 50 con/kg
110.000
đồng/kg
23/11/2022
Bạc Liêu
Tôm sú loại 40 con/kg
140.000
đồng/kg
23/11/2022
Bạc Liêu
Tôm sú loại 30 con/kg
210.000
đồng/kg
23/11/2022
Bạc Liêu
Tôm sú loại 25 con/kg
240.000
đồng/kg
23/11/2022
Bạc Liêu
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao
122.000
đồng/kg
23/11/2022
Trà Vinh
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao
152.000
đồng/kg
23/11/2022
Trà Vinh
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao
190.000
đồng/kg
23/11/2022
Trà Vinh
Tôm thẻ 25 con/kg tại ao
220.000
đồng/kg
23/11/2022
Trà Vinh
Giá Tôm tăng, người nuôi kỳ vọng vụ cuối năm đón Tết
Những ngày này, người nuôi tôm trên địa bàn tỉnh đang tất bật dồn sức cho vụ Tết Nguyên đán 2023. Giá tôm hiện đang ở mức cao, người nuôi tôm đang kỳ vọng sẽ thu được hiệu quả cao, được mùa, được giá.
Hơn 1 tuần qua, nhân công tại trang trại tôm của ông Bùi Thế Vương (xã An Ngãi, huyện Long Điền) tất bật chăm sóc ao nuôi thả giống được gần 2 tháng để phục vụ thị trường Tết Nguyên đán. Ông Vương cho hay, để phục vụ thị trường Tết, ông đã thả khoảng 1,5 triệu con giống cho 15 ao nuôi, tăng 20% so với năm ngoái, dự kiến sản lượng vụ Tết sẽ đạt trên 50 tấn.
Tại khu nuôi tôm công nghệ cao của HTX Nông nghiệp Quyết Thắng (phường Long Hương, TP. Bà Rịa), 4 hồ nuôi tôm phục vụ cho thị trường Tết Nguyên đán 2023 cũng đang phát triển tốt. Ông Nguyễn Kim Chuyên, Giám đốc HTX cho biết, 8 hồ nuôi được thả giống chia làm 2 đợt, mỗi đợt cách nhau 15-20 ngày, với mục đích để giãn ngày thu, phục vụ thành nhiều đợt cho thị trường trước và sau Tết. Dự kiến, với 8 hồ nuôi, sản lượng tôm vụ Tết sẽ đạt khoảng 40 tấn.
Nhờ áp dụng công nghệ cao nên trong những năm trở lại đây, vụ nuôi cuối năm ông vẫn có thể thả nuôi bình thường mà không bị ảnh hưởng bất lợi từ thời tiết. Ngoài ra, ông bổ sung thêm các loại vitamin, khoáng chất, men vi sinh… để tăng sức đề kháng cho tôm. “Nuôi công nghệ cao tỷ lệ rủi ro giảm hẳn so với nuôi truyền thống, ít bị ảnh hưởng tới các tác nhân môi trường. Do vậy sản lượng luôn ổn định và tăng cao”, ông Chuyên chia sẻ.
Theo các hộ nuôi tôm trên địa bàn tỉnh, thông thường thị trường cuối năm giá tôm sẽ tăng cao, hiện nay giá tôm sú nguyên liệu loại 30 con/kg dao động 195.000-200.000 đồng/kg; tôm thẻ chân trắng loại 100 con/kg, giá dao động 95.000-110.000 đồng/kg; tôm thẻ cỡ 30 con/kg giá khoảng 170.000 đồng/kg, tôm cỡ 20 con/kg giá từ 230.000 đồng trở lên. Bên cạnh đó, từ đầu năm 2022 đến nay, thị trường xuất khẩu tôm nguyên liệu có nhiều khả quan, doanh nghiệp tăng cường thu mua tôm phục vụ các đơn hàng xuất khẩu, kéo theo tôm nguyên liệu liên tục tăng. Đây là tín hiệu đáng mừng cho người nuôi tôm hiện nay.
Quản Lý Màu Nước Ao Nuôi thông qua Quản Lý Tảo cho sự phát triển bền vững
Quản lý màu nước trong ao nuôi tôm là kỹ thuật quan trọng ảnh hưởng lớn đến năng suất và lợi nhuận của vụ nuôi. Trong đó, quản lý màu sắc ao nuôi thông qua quản lý tảo chính là chìa khóa cho sự thành công trong nuôi tôm.
Màu nước, bao gồm màu thực và màu biểu kiến, màu sắc xuất hiện dưới ánh nắng mặt trời, được tạo ra từ các vi sinh vật (thực vật phù du, động vật phù du và vi khuẩn) các chất hòa tan và khoáng chất, các hạt đất sét, các hạt hữu cơ, chất màu và chất keo lơ lửng, v.v.
Độ trong của nước chủ yếu được xác định bởi mật độ tảo. Màu nước thường liên quan đến năng suất thủy vực. Màu nước còn có thể được sử dụng như một phương tiện để đánh giá tình trạng ao nuôi trong trường hợp không có thiết bị đo đạc chất lượng nước (máy đo oxy hòa tan, pH,…).
Tảo là tác nhân tạo nên màu nước của ao nuôi, cung cấp oxy. Đồng thời tảo cũng là tác nhân tạo nên sự biến động của pH ao nuôi. Sự phát triển quá mức của tảo có thể tác động đến chất lượng nước ao cũng như sức khỏe vật nuôi...
Tổng cục Thủy sản đề nghị các địa phương căn cứ vào khung mùa vụ chung và tình hình thực tế ở từng địa phương để xây dựng lịch mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ cụ thể, phù hợp cho từng vùng sinh thái trên địa bàn.
Theo dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia, tháng 1/2022, nhiệt độ trên phạm vi cả nước phổ biến cao hơn trung bình nhiều năm (TBNN) khoảng 0,5 độ C. Tháng 2/2022, tại khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, nhiệt độ phổ biến thấp hơn TBNN 0,5 độ C, các khu vực khác ở mức xấp xỉ so với TBNN. Từ tháng 3-6/2022, nhiệt độ trên cả nước phổ biến xấp xỉ TBNN; riêng tháng 6/2022 khu vực Nam Trung Bộ và Nam Bộ phổ biến cao hơn 0,5 độ C so với TBNN. Các đợt rét đậm, rét hại xuất hiện chủ yếu trong giai đoạn từ nửa cuối tháng 1 đến tháng 2 năm 2022 với thời gian không kéo dài.
Do đó, để thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển ngành tôm năm 2022, góp phần thành công trong triển khai Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, đồng thời, để tận dụng tiềm năng, lợi thế ngành tôm cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu,…, Tổng cục Thủy sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn khung lịch mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ năm 2022 cho các địa phương.
Theo đó, đối với các tỉnh từ Quảng Ninh đến Thừa Thiên Huế, về nuôi tôm sú, thả giống từ tháng 3 đến tháng 9. Với nuôi tôm thẻ chân trắng, nuôi chính vụ thả giống từ tháng 3 đến tháng 8; nuôi tôm vụ đông, thả giống từ tháng 9 đến hết tháng 12 (áp dụng đối với vùng nuôi có cơ sở hạ tầng tốt, môi trường nước ổn định, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật nuôi tôm vụ đông).
Đối với các tỉnh từ Đà Nẵng đến Phú Yên, với tôm sú, thả giống từ tháng 2 đến tháng 7. Với tôm thẻ chân trắng, thả giống từ tháng 2 đến tháng 8.
Đối với các tỉnh từ Khánh Hòa đến Bình Thuận, về tôm sú, nuôi thâm canh, bán thâm canh thả giống từ tháng 3 đến tháng 8. Nuôi quảng canh, thả giống từ tháng 3 đến tháng 8 (vùng nuôi có điều kiện cơ sở hạ tầng, nguồn nước đảm bảo có thể thả giống đến hết tháng 9). Đối với tôm thẻ chân trắng, thả giống từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2022 (vùng nuôi ít chịu ảnh hưởng của lũ lụt, điều kiện cơ sở hạ tầng, nguồn nước đảm bảo có thể thả giống đến tháng 12).
Đối với các tỉnh Đông Nam bộ, tôm sú nuôi thâm canh, bán thâm canh, quảng canh, thả giống từ tháng 2 đến tháng 7. Nuôi kết hợp tôm sú với cua, cá, nuôi tôm rừng, thả giống từ tháng 12/2021 đến tháng 8 năm 2022. Với tôm thẻ chân trắng, thả giống từ tháng 2 đến tháng 8 (vùng nuôi có điều kiện hạ tầng đảm bảo có thể thả giống đến tháng 10).
Ngoài ra, đối với các tỉnh ven biển vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tôm sú nuôi thâm canh, bán thâm canh, thả giống từ tháng 2 đến tháng 10. Nuôi kết hợp tôm sú với cua, cá; nuôi tôm rừng, thả giống quanh năm. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn dịch bệnh, người nuôi cần ngắt vụ để cải tạo ao, diệt mầm bệnh ít nhất 1 lần/năm. Với nuôi luân canh tôm – lúa, thả giống từ tháng 1 đến tháng 5. Với tôm thẻ chân trắng, thả giống từ tháng 2 đến tháng 10.
Các địa phương có cơ sở nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao; cơ sở hạ tầng đảm bảo không chịu ảnh hưởng của thời tiết; chủ động kiểm soát hoàn toàn các yếu tố môi trường, dịch bệnh có thể thả giống quanh năm.
Trên cơ sở này, Tổng cục Thủy sản đề nghị các địa phương căn cứ vào khung mùa vụ chung và tình hình thực tế ở từng địa phương để xây dựng lịch mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ cụ thể, phù hợp cho từng vùng sinh thái trên địa bàn. Đồng thời, chỉ đạo các đơn vị chuyên môn phối hợp với các địa phương phổ biến lịch mùa vụ, hướng dẫn kỹ thuật, quản lý tốt việc thả giống, điều chỉnh lịch thời vụ kịp thời khi có yêu cầu để phù hợp với thực tế sản xuất.
Khuyến cáo các cơ sở, vùng nuôi liên kết với Hiệp hội tôm giống, cơ sở sản xuất giống, cơ sở sản xuất, cung ứng thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường có uy tín để có con giống và vật tư chất lượng tốt phục vụ sản xuất. Hướng dẫn người nuôi thực hiện quy trình nuôi 2-3 giai đoạn, thả giống cỡ lớn để nuôi thương phẩm. Bên cạnh đó, tổ chức kiểm soát tốt chất lượng, điều kiện của cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống, thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường, điều kiện nuôi tôm nước lợ,…
No comments:
Post a Comment