Giá Tôm Thẻ Tôm Sú - Ngày 08/12/2022
Giá Tôm Thẻ kiểm kháng sinh khu vực Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Trà Vinh, Long An, Cần Thơ. Giá Tôm Sú Oxy Bạc Liêu, Hậu Giang, Trà Vinh, Kiên Giang, Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Bến Tre... Giá Thẻ Oxy, Giá Tôm Thẻ Dập Đá, Tôm Sú Đá, Oxi Luộc Đỏ, Tôm Thẻ Ao Bạc, Ao Bạt Bắt Ngang Giá Tôm Ao Đất, Tôm Bắt Ngang Coi Màu...THÔNG TIN CẬP NHẬT GIÁ TÔM THẺ GIÁ TÔM SÚ TẠI KHU VỰC ĐBSCL
Về thị trường giá thủy sản hôm nay 08/12/2022, giá tôm thẻ kks 08/12/2022 khu vực Sóc Trăng, Bạc Liêu:
Giá tôm sú thẻ kks 08/12/2022 khu vực Bạc Liêu:
Sú oxy. Thẻ oxy
20c lớn 400k. 25con 235k
20c nhỏ 380k. 30con 200k
30c lớn 245k 40con 155k
30c nhỏ 235k 50con 124k
40c 150k 60con 114k
Liên hệ: 0945499447
Giá tôm thẻ kiểm kháng sinh 29/11/2022 khu vực Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau:
20c-270k +-10k
25cl - 215k +5k/con
25cn - 205-10k tới 26c
30cl - 180k+2k/con(26-28c)
30cn - 175k-3k tới 34c
40cl - 145k +1k/con (35c-37c)
40cn - 142k-2k/con tới 44c
50cl - 120k+1k/con(46-48c)
50cn - 118k-1k/ con tới 54c
60cl - 112k +-500đ
60cn - 108k-500đ
100c 84k+-300đ/con
100c - 90k+-200đ màu a3.ao bạt
50c-117k+-1(ao bạt)
Giá thẻ ao bạt bắt ngang xem màu ngày 01/12/2022 khu vực Sóc Trăng Bạc Liêu Cà Mau:
100c- 90k +-200₫
150c- 78k +-200₫
Sai 200c về nhỏ bắt ngan Không cần xem màu ao bạt và ao đất điều nhận
200c- 60k+-200₫
300c- 50k+-100₫
400c- 40k+-100₫
Giá thẻ oxi luộc (không kiểm ks) khu vực sóc trăng Bạc Liêu 07/12/2022
70c-106k
60c-115k
50c-125k
40c-155k
30c-200k
Liên hệ: 0793652820 (anh THÂN)
Giá thu mua tôm sú, thẻ oxy 07/12/2022 khu vực Trà Vinh:
Sú oxy the oxy
25con 230k. 25con 220k
30con 190k. 30con 185k
40con 140k. 40con 150k
50con 105k. 50con 125k
Liên hệ: 0799414474 (Phó Hồng Tuyết)
Đang cần sú oxy hẹn.8/12
20l 440k
20n 410k
30l 260k..
Các size khác ib báo giá cụ thể
Lh.0353456492
Giá áp dụng cho khu vực bạc liêu
Giá thẻ ôxy và và tôm sú ôxy giống thường
Giá tôm sú ôxy. 08/12/ 2022
20c lớn - 400k +10k
20c nhỏ - 380k - 10k
30c lớn - 245k + 5k
30c nhỏ - 235k - 5 k
40c - 150k +1 -1k
Giá tôm sú ôxy 08/12
25c lớn 235k +5 k
25c nhỏ - 225k - 5 k
30c lớn - 200k +2 k
30c nhỏ - 190k - 2 k
40c lớn - 155k +1 k
40c nhỏ 150k - 1 k
50c - 124k + 1 - 1 k
60c - 114k +0-300₫
Và các sezi khác vẫn mua bình thường ưu tiên bạc liêu và các tỉnh lân cận alo thuong lượng giá cụ thể nha ae bà con 0706757006
Giá thẻ oxy khu vực bến tre 06/12/2022
20c 275
25c 240
30c lớn 200
30c nhỏ 190
40c lớn 155
40c nhỏ 150
50c 125
LH 0968466077
Công dụng:
– Chất khử trùng cực mạnh và hiệu quả; tiêu diệt các loại vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, nguyên sinh động vật gây bệnh như: bệnh lở loét, xuất huyết, thối đuôi, tuột nhớt, gan thận mủ, bệnh đường ruột, đốm đen, mòn râu, cụt đuôi, phát sáng, mụn ghẻ,… trên tôm, cá, ếch.
– Ngăn ngừa dịch bệnh.
– Tạo môi trường trong sạch giúp tôm, cá, ếch phát triển tốt.
– Sát trùng dụng cụ, bể ương trong nuôi trồng thủy sản.
097.6789.919- 0905.967.919
* 80c-120c không kiểm kháng sinh, 100c 92.
** Ao bạt size 30c, 60c không cần kiểm kháng sinh 30c lớn 178-180.
*** Size 30c bắt oxy, độ mặn cao ở Bạc Liêu 30c 195-200. Cà Mau lượng nhiều.
**** Size 50c-80c bắt oxy kiểm kháng sinh, luộc màu dễ 50c 124-125 60c 117-118 70c 113-114. Mua oxy Bạc Liêu, Cà Mau.
Giá tôm thẻ oxy luộc đỏ và đạt kháng sinh 06/11/2022 khu vực Bến Tre:
60c 116k cong tru 300d
MUa 55-70c
Liên hệ: 0975363765 (anh NAM)
Giá tôm thẻ kks 07/12/2022 kiểm kháng sinh khu vực Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau:
20c 275 +-10.000 tới 22c
25c lớn 221+5 ..25c lớn 22.01c
25c nhõ 215-5..25.01 về nhõ 26c
30c lớn 186+2 .. 28=> 26.01c
30c lớn 183+2000 về lớn
30c nhõ 175-2000 tới 34c
40c 146+1137c lớn 34c01
40c 145+1... 40c đến 37.01c
40c 142 nho -1đến 44c
50c 121+1 về lớn
50c 117-1..tới 54c
60c 108+-500
70c 105-500+300
80c 100+-500 tới 84c
100c 87 +-300
Hàng ngang giá thỏa thuận
Kiếm kháng sinh đạt lượng nhiều còn thương lượng giá này 2 tấn trỡ lên
45c về đến 150c xem màu bắt Trung Quốc và cambuchia thương lượng
=> Mua khu vực sóc trăng bạc liêu cà mau
Liên hệ: 0928.6666.52 - 0919.781.835
Giá tôm thẻ chân trắng ao bạc 20/09/2022 khu vực Cà Mau, Bạc Liêu:
•Kiểm Kháng Sinh
20c lớn 258 + 10.000₫
20c nhỏ 260 - 10.000₫ tới 22c lẻ
25c lớn 206 +5.000₫ (nằm 22c-23c)
25c lớn 200 +5.000₫₫ ( nằm 23c-25c)
25c nhỏ 195 -5.000₫ tới 26c
30c lớn 165 +2.000₫ ( Nằm 26c-28c giá 30c lớn 167 +2.000₫)
30c nhỏ 164 -2.000₫( 30c-35c)
40c lớn 141 +1.000₫
40c nhỏ 141 -2.000₫
50c lớn 125 +1.000₫ ( 45c-50c)
50c nhỏ 123 -1.000₫ ( 50c-55c)
60c lớn nhỏ 117 +-500₫( 55c-90c)
100c: 98 +-300₫ tới 120c
👉Kiểm Vi Sinh( màu xanh )
30c 163 +-2.000₫( mua 26c-31c)
40c 141 +-1.000₫(mua 36c-38c)
60c 115 +-500₫( mua 55c-61c)
* BẮT MÀU
30c lớn nhỏ 158 +-2.000₫
40c lớn 136 +1.000₫
40c nhỏ 136 -2.000₫
50c lớn 123 +1.000₫
50c nhỏ 123 -1.000₫( 45c-55c)
60c lớn 115 +500₫
60c nhỏ 115 -500₫ tới 85c
100c lớn 100 +1c 200₫ tới 85c
100c nhỏ 100 -1c 200đ tới 150c👈
150c nhỏ 88 -1c 200₫ tới 170c
200c lớn 73 +200₫
200c nhỏ 65 -300₫ tới 250c
250c nhỏ 52 -1c 200₫
Lưu Ý: dưới 1 tấn giảm 2k, dưới 500kg giảm 5k
Liên hệ: 0868.06.7777 (anh TRÍ AN)
Giá tôm thẻ oxy 06/12/2022 khu vực Bạc Liêu, Sóc Trăng:
20c lớn 380+5
20c nhỏ 370-5
30c lớn 245 +2
30c nhỏ 235 -2
Thẻ oxi
25c lớn 235 +5
25c nhỏ 225 -5
30c lớn 200 +2
30c nhỏ 190 -2
40c lớn 155 +1
Ưu tiên khu vực Bac Lieu. Sóc trăng
Liên hệ: 0943211494 (anh DỦ)
Thị trường Giá Cá, Giá Ếch hôm nay biến động tăng nhẹ, Giá cá tra thịt tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long hôm nay đang ở mức 27.0000-29.000 đồng/kg, giá cá tra giống giá tăng lên 34.000-35.000 đồng/kg size 30-35 con. Giá cá lóc thịt tăng cao từ 40.000-42.000 đồng/kg (>600gr), cá lóc giống size 500-700 con/kg giá 280-300 đồng. Giá ếch thịt tăng lên ở mức 44.000-46.000 đồng/kg. Giá cá điêu hồng khu vực Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang có giá ổn định từ 39.000-40.000 đồng/kg (loại cá thịt 600gr). Giá cá rô tại Cần Thơ, Hậu Giang đang có giá hạ nhẹ từ 27.000-28.000 đồng/kg (loại cá thịt 3-5 con/kg). Giá cá trê vàng Đồng Tháp tăng lên mức 34.000-35.000 đồng/kg (6-7c/kg) so với cách đây 1 tuần.
Giá tôm nguyên liệu tuần 28/11/2022 - 04/12/2022
TÊN MẶT HÀNG | ĐƠN GIÁ | ĐƠN VỊ TÍNH | NGÀY BÁO GIÁ | ĐỊA PHƯƠNG |
Tôm thẻ 100 con/kg tại ao | 91.000 | đồng/kg | 1/12/2022 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 80 con/kg tại ao | 97.000 | đồng/kg | 1/12/2022 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 70 con/kg tại ao | 103.000 | đồng/kg | 1/12/2022 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 60 con/kg tại ao | 114.000 | đồng/kg | 1/12/2022 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 124.000 | đồng/kg | 1/12/2022 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao | 150.000 | đồng/kg | 1/12/2022 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao | 200.000 | đồng/kg | 1/12/2022 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 25 con/kg tại ao | 235.000 | đồng/kg | 1/12/2022 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 20 con/kg tại ao | 273.000 | đồng/kg | 1/12/2022 | Bạc Liêu |
Tôm sú loại 40 con/kg | 160.000 | đồng/kg | 1/12/2022 | Bạc Liêu |
Tôm sú loại 30 con/kg | 240.000 – 250.000 | đồng/kg | 1/12/2022 | Bạc Liêu |
Tôm sú loại 20 con/kg | 390.000 – 410.000 | đồng/kg | 1/12/2022 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 400 con/kg tại ao | 40.000 | đồng/kg | 1/12/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 300 con/kg tại ao | 50.000 | đồng/kg | 1/12/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 200 con/kg tại ao | 60.000 | đồng/kg | 1/12/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 150 con/kg tại ao | 78.000 | đồng/kg | 1/12/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 100 con/kg tại ao | 90.000 | đồng/kg | 1/12/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 60 con/kg tại ao | 112.000 | đồng/kg | 1/12/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 122.000 | đồng/kg | 1/12/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao | 150.000 | đồng/kg | 1/12/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao | 180.000 – 190.000 | đồng/kg | 1/12/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 25 con/kg tại ao | 230.000 | đồng/kg | 1/12/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 20 con/kg tại ao | 270.000 | đồng/kg | 1/12/2022 | Sóc Trăng |
Tôm sú loại 60 con/kg | 100.000 | đồng/kg | 1/12/2022 | Sóc Trăng |
Tôm sú loại 50 con/kg | 115.000 | đồng/kg | 1/12/2022 | Sóc Trăng |
Tôm sú loại 40 con/kg | 145.000 | đồng/kg | 1/12/2022 | Sóc Trăng |
Tôm sú loại 30 con/kg | 230.000 | đồng/kg | 1/12/2022 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 100 con/kg tại ao | 90.000 | đồng/kg | 30/11/2022 | Cà Mau |
Tôm thẻ 80 con/kg tại ao | 84.000 | đồng/kg | 30/11/2022 | Cà Mau |
Tôm thẻ 70 con/kg tại ao | 102.000 | đồng/kg | 30/11/2022 | Cà Mau |
Tôm thẻ 60 con/kg tại ao | 108.000 – 112.000 | đồng/kg | 30/11/2022 | Cà Mau |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 118.000 – 120.000 | đồng/kg | 30/11/2022 | Cà Mau |
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao | 142.000 – 145.000 | đồng/kg | 30/11/2022 | Cà Mau |
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao | 175.000 – 180.000 | đồng/kg | 30/11/2022 | Cà Mau |
Tôm thẻ 25 con/kg tại ao | 205.000 – 215.000 | đồng/kg | 30/11/2022 | Cà Mau |
Tôm thẻ 20 con/kg tại ao | 270.000 | đồng/kg | 30/11/2022 | Cà Mau |
Tôm sú loại 60 con/kg | 100.000 | đồng/kg | 30/11/2022 | Cà Mau |
Tôm sú loại 50 con/kg | 115.000 | đồng/kg | 30/11/2022 | Cà Mau |
Tôm sú loại 40 con/kg | 145.000 | đồng/kg | 30/11/2022 | Cà Mau |
Tôm sú loại 30 con/kg | 240.000 | đồng/kg | 30/11/2022 | Cà Mau |
Trà Vinh: Cuối vụ, giá tôm nguyên liệu bật tăng
Hơn tuần nay, giá tôm sú, tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Trà Vinh đã tăng từ 5.000 – 10.000 đồng/kg so với trước đó. Giá tôm tăng thêm chủ yếu là do đã vào thời điểm cuối mùa vụ nuôi, sản lượng tôm không còn nhiều.
Theo đại lý thu mua thủy sản ở chợ tỉnh Trà Vinh, cho biết giá tôm sú loại 20 con/kg hiện có giá 250.000 đồng/kg, loại 30 con/kg giá thu mua 190.000 – 200.000 đồng/kg, loại 40 con/kg giá thu mua 140.000 – 150.000 đồng/kg; tôm thẻ chân trắng loại 20 con/kg có giá từ 190.000 – 200.000 đồng/kg, loại 30 con giá thu mua 160.000 – 170.000 đồng/kg, loại 40 con giá thu mua 150.000 đồng/kg, loại 50 con giá thu mua 120.000 đồng/kg.
Giá tôm ở thị trường Trà Vinh có tăng, nhưng sản lượng không còn nhiều. Phần lớn lượng tôm sú, tôm thẻ chân trắng cơ sở thu mua hiện tại được nông dân nuôi theo mô hình quảng canh, bán thâm canh chất lượng tôm sạch, đạt kích cỡ lớn chủ yếu cung ứng cho thị trường nội địa phục vụ khách ẩm thực tại các nhà hàng lớn nên có giá tăng thêm từ 10 – 20 % so với giá tôm thị trường.
Chi cục Thủy sản Trà Vinh, cho biết mùa vụ nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng năm nay, toàn tỉnh có hơn 20.000 hộ thả nuôi 2 – 3 vụ trong năm, trên diện tích gần 30.000 ha, tăng gần 1.400 ha so năm 2021. Có gần 1.100 ha được nuôi theo mô hình thâm canh mật độ cao, nuôi tôm thẻ chân trắng siêu thâm canh ứng dụng công nghệ cao. Ước sản lượng tôm sú, tôm thẻ chân trắng mùa vụ nuôi năm nay trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 79.000 tấn, tăng khoảng 2.000 tấn so năm trước.
Vụ nuôi tôm năm nay trên địa bàn tỉnh cơ bản gặp thuận lợi vào thời điểm đầu năm nhờ các nhánh sông lớn trên địa bàn các huyện ven biển có độ mặn thích hợp, nông dân chủ động được việc vệ sinh ao hồ và chọn con giống tốt thả nuôi. Hầu hết hộ nuôi tôm đều bố trí quy trình kỹ thuật an toàn hệ thống ao nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng nên hạn chế mức thấp nhất về ô nhiễm môi trường nước, tránh được dịch bệnh trên tôm nuôi lây lan diện rộng.
Đối với mô hình tôm sú theo hình thức thâm canh mật độ cao và nuôi tôm thẻ chân trắng siêu thâm canh ứng dụng công nghệ cao, hầu hết hộ nông dân đều nắm vững kỹ thuật và có kinh nghiệm qua 3 – 4 năm thực hiện mô hình nuôi, nên năng suất thu hoạch tôm nuôi siêu thâm canh ứng dụng công nghệ cao đạt bình quân 45 tấn/ha. Bình quân, nuôi tôm thẻ chân trắng siêu thâm canh ứng dụng công nghệ cao cho lợi nhuận khoảng 1 – 1,2 tỷ đồng /ha/vụ, cao gấp 5 lần so nuôi tôm bán thâm canh, thâm canh bình thường.
Quản Lý Màu Nước Ao Nuôi thông qua Quản Lý Tảo cho sự phát triển bền vững
Quản lý màu nước trong ao nuôi tôm là kỹ thuật quan trọng ảnh hưởng lớn đến năng suất và lợi nhuận của vụ nuôi. Trong đó, quản lý màu sắc ao nuôi thông qua quản lý tảo chính là chìa khóa cho sự thành công trong nuôi tôm.
Màu nước, bao gồm màu thực và màu biểu kiến, màu sắc xuất hiện dưới ánh nắng mặt trời, được tạo ra từ các vi sinh vật (thực vật phù du, động vật phù du và vi khuẩn) các chất hòa tan và khoáng chất, các hạt đất sét, các hạt hữu cơ, chất màu và chất keo lơ lửng, v.v.
Độ trong của nước chủ yếu được xác định bởi mật độ tảo. Màu nước thường liên quan đến năng suất thủy vực. Màu nước còn có thể được sử dụng như một phương tiện để đánh giá tình trạng ao nuôi trong trường hợp không có thiết bị đo đạc chất lượng nước (máy đo oxy hòa tan, pH,…).
Tảo là tác nhân tạo nên màu nước của ao nuôi, cung cấp oxy. Đồng thời tảo cũng là tác nhân tạo nên sự biến động của pH ao nuôi. Sự phát triển quá mức của tảo có thể tác động đến chất lượng nước ao cũng như sức khỏe vật nuôi...
Xem chi tiết: Quản Lý Màu Nước Ao Nuôi Tôm thông qua Quản Lý Tảo
Hướng dẫn khung lịch mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ năm 2022
Tổng cục Thủy sản đề nghị các địa phương căn cứ vào khung mùa vụ chung và tình hình thực tế ở từng địa phương để xây dựng lịch mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ cụ thể, phù hợp cho từng vùng sinh thái trên địa bàn.
Theo dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia, tháng 1/2022, nhiệt độ trên phạm vi cả nước phổ biến cao hơn trung bình nhiều năm (TBNN) khoảng 0,5 độ C. Tháng 2/2022, tại khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, nhiệt độ phổ biến thấp hơn TBNN 0,5 độ C, các khu vực khác ở mức xấp xỉ so với TBNN. Từ tháng 3-6/2022, nhiệt độ trên cả nước phổ biến xấp xỉ TBNN; riêng tháng 6/2022 khu vực Nam Trung Bộ và Nam Bộ phổ biến cao hơn 0,5 độ C so với TBNN. Các đợt rét đậm, rét hại xuất hiện chủ yếu trong giai đoạn từ nửa cuối tháng 1 đến tháng 2 năm 2022 với thời gian không kéo dài.
Do đó, để thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển ngành tôm năm 2022, góp phần thành công trong triển khai Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, đồng thời, để tận dụng tiềm năng, lợi thế ngành tôm cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu,…, Tổng cục Thủy sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn khung lịch mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ năm 2022 cho các địa phương.
Theo đó, đối với các tỉnh từ Quảng Ninh đến Thừa Thiên Huế, về nuôi tôm sú, thả giống từ tháng 3 đến tháng 9. Với nuôi tôm thẻ chân trắng, nuôi chính vụ thả giống từ tháng 3 đến tháng 8; nuôi tôm vụ đông, thả giống từ tháng 9 đến hết tháng 12 (áp dụng đối với vùng nuôi có cơ sở hạ tầng tốt, môi trường nước ổn định, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật nuôi tôm vụ đông).
Đối với các tỉnh từ Đà Nẵng đến Phú Yên, với tôm sú, thả giống từ tháng 2 đến tháng 7. Với tôm thẻ chân trắng, thả giống từ tháng 2 đến tháng 8.
Đối với các tỉnh từ Khánh Hòa đến Bình Thuận, về tôm sú, nuôi thâm canh, bán thâm canh thả giống từ tháng 3 đến tháng 8. Nuôi quảng canh, thả giống từ tháng 3 đến tháng 8 (vùng nuôi có điều kiện cơ sở hạ tầng, nguồn nước đảm bảo có thể thả giống đến hết tháng 9). Đối với tôm thẻ chân trắng, thả giống từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2022 (vùng nuôi ít chịu ảnh hưởng của lũ lụt, điều kiện cơ sở hạ tầng, nguồn nước đảm bảo có thể thả giống đến tháng 12).
Đối với các tỉnh Đông Nam bộ, tôm sú nuôi thâm canh, bán thâm canh, quảng canh, thả giống từ tháng 2 đến tháng 7. Nuôi kết hợp tôm sú với cua, cá, nuôi tôm rừng, thả giống từ tháng 12/2021 đến tháng 8 năm 2022. Với tôm thẻ chân trắng, thả giống từ tháng 2 đến tháng 8 (vùng nuôi có điều kiện hạ tầng đảm bảo có thể thả giống đến tháng 10).
Ngoài ra, đối với các tỉnh ven biển vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tôm sú nuôi thâm canh, bán thâm canh, thả giống từ tháng 2 đến tháng 10. Nuôi kết hợp tôm sú với cua, cá; nuôi tôm rừng, thả giống quanh năm. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn dịch bệnh, người nuôi cần ngắt vụ để cải tạo ao, diệt mầm bệnh ít nhất 1 lần/năm. Với nuôi luân canh tôm – lúa, thả giống từ tháng 1 đến tháng 5. Với tôm thẻ chân trắng, thả giống từ tháng 2 đến tháng 10.
Các địa phương có cơ sở nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao; cơ sở hạ tầng đảm bảo không chịu ảnh hưởng của thời tiết; chủ động kiểm soát hoàn toàn các yếu tố môi trường, dịch bệnh có thể thả giống quanh năm.
Trên cơ sở này, Tổng cục Thủy sản đề nghị các địa phương căn cứ vào khung mùa vụ chung và tình hình thực tế ở từng địa phương để xây dựng lịch mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ cụ thể, phù hợp cho từng vùng sinh thái trên địa bàn. Đồng thời, chỉ đạo các đơn vị chuyên môn phối hợp với các địa phương phổ biến lịch mùa vụ, hướng dẫn kỹ thuật, quản lý tốt việc thả giống, điều chỉnh lịch thời vụ kịp thời khi có yêu cầu để phù hợp với thực tế sản xuất.
Khuyến cáo các cơ sở, vùng nuôi liên kết với Hiệp hội tôm giống, cơ sở sản xuất giống, cơ sở sản xuất, cung ứng thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường có uy tín để có con giống và vật tư chất lượng tốt phục vụ sản xuất. Hướng dẫn người nuôi thực hiện quy trình nuôi 2-3 giai đoạn, thả giống cỡ lớn để nuôi thương phẩm. Bên cạnh đó, tổ chức kiểm soát tốt chất lượng, điều kiện của cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống, thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường, điều kiện nuôi tôm nước lợ,…
No comments:
Post a Comment