Giá Tôm Thẻ Giá Tôm Sú 🦐 Ngày 19/01/2023
Giá Tôm Thẻ kiểm kháng sinh khu vực Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Trà Vinh, Long An, Cần Thơ. Giá Tôm Sú Oxy Bạc Liêu, Hậu Giang, Trà Vinh, Kiên Giang, Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Bến Tre... Giá Thẻ Oxy, Giá Tôm Thẻ Dập Đá, Tôm Sú Đá, Oxi Luộc Đỏ, Tôm Thẻ Ao Bạc, Ao Bạt Bắt Ngang Giá Tôm Ao Đất, Tôm Bắt Ngang Coi Màu...THÔNG TIN CẬP NHẬT GIÁ TÔM THẺ TÔM SÚ TẠI KHU VỰC ĐBSCL
Về thị trường giá thủy sản hôm nay 19/01/2023, giá tôm thẻ oxy kks 19/01/2023 khu vực Sóc Trăng, Bạc Liêu:
Giá tôm sú thẻ kks 03/01/2023 khu vực Bạc Liêu:
Sú oxy the oxy
20con 430k. 25con 235k
30con 260k. 30con 215k
40con 160k. 40con 160k
50con 115k. 50con 128k
Liên hệ: 0945499447
Giá tôm sú thẻ oxy ngày 19/01/2023 khu vực Sóc Trăng Bạc Liêu Cà Mau:
Sú oxy the oxy
20con 3700k. 25con 230k
30con 280k. 30con 195k
40con 180k. 40con 160k
50con 130k. 50con 130k
Liên hệ: 0793652820 (anh THÂN)
Giá thu mua tôm sú, thẻ oxy 18/01/2023 khu vực Trà Vinh:
Sú oxy the oxy
20con 380k. 25con 230k
30con 270k. 30con 195k
40con 180k. 40con 160k
50con 130k. 50con 130k
60con 110k. 60con 110k
Liên hệ: 0799414474 (Phó Hồng Tuyết)
19/01/2023 Bên e cần tôm thẻ ao đất ôxy 30c lớn - 210k +2k . 30c nhỏ - 200k - 2k . 40c - 165k+1k . 40c nhỏ 160k -1k .
Ao bạc 30c - 200k +2k . 30c nhỏ - 195k - 2k . 40c lớn - 160k - 1k . 40c nhỏ - 155k - 1k
Sóc trăng và bạc liêu ae nào có lh e cần tôm thẻ 0706 757 006 gặp tung tôm
Công dụng:
– Chất khử trùng cực mạnh và hiệu quả; tiêu diệt các loại vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, nguyên sinh động vật gây bệnh như: bệnh lở loét, xuất huyết, thối đuôi, tuột nhớt, gan thận mủ, bệnh đường ruột, đốm đen, mòn râu, cụt đuôi, phát sáng, mụn ghẻ,… trên tôm, cá, ếch.
– Ngăn ngừa dịch bệnh.
– Tạo môi trường trong sạch giúp tôm, cá, ếch phát triển tốt.
– Sát trùng dụng cụ, bể ương trong nuôi trồng thủy sản.
097.6789.919- 0905.967.919
Bắt oxy thẻ ao bạt Cà Mau hợp đồng trước
* 30c bắt oxy ở Cà Mau 30c lớn 200/30c nhỏ 190. 35c 160-165. 40c 155-160. 50c 128-129.
** 50c coi màu 128-129 Mua Cà Mau, Bạc Liêu và Trà Vinh
Giá tôm thẻ oxi kks 19/01/2023 kiểm kháng sinh khu vực Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau:
Oxi vẫn mua bình thường Nhận oxi 30c 40c 50c
Nhận mua không ngưng Tết luôn nhé
Nhận khu vực bạc Liêu
Các khu vực khác thương lượng
Liên hệ: 0928.6666.52 - 0919.781.835
Giá tôm sú thẻ oxy 16/01/2023 khu vực Bạc Liêu, Sóc Trăng:
Lưu ý em thu mua xuyên Tết lun nha bà con
25c 230k
30c 205k
40c 160k
Ưu tiên khu vực bạc liêu sóc trăng
Liên hệ: 0943211494 (anh DỦ)
Thị trường Giá Cá, Giá Ếch hôm nay biến động tăng nhẹ, Giá cá tra thịt tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long hôm nay đang ở mức 27.0000-29.000 đồng/kg, giá cá tra giống giá tăng lên 34.000-35.000 đồng/kg size 30-35 con. Giá cá lóc thịt tăng cao từ 43.000-44.000 đồng/kg (>600gr), cá lóc giống size 500-700 con/kg giá 280-300 đồng. Giá ếch thịt tăng mạnh ở mức 48.000-50.000 đồng/kg. Giá cá điêu hồng khu vực Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang có giá ổn định từ 39.000-40.000 đồng/kg (loại cá thịt 600gr). Giá cá rô tại Cần Thơ, Hậu Giang đang có giá nhích nhẹ từ 29.000-30.000 đồng/kg (loại cá thịt 3-5 con/kg). Giá cá trê vàng Đồng Tháp tăng lên cao ở mức 42.000-43.000 đồng/kg (6-7c/kg) so với cách đây 1 tháng.
Giá tôm nguyên liệu tuần 02/01/2023 - 08/01/2023
TÊN MẶT HÀNG | ĐƠN GIÁ | ĐƠN VỊ TÍNH | NGÀY BÁO GIÁ | ĐỊA PHƯƠNG |
Tôm thẻ 80 con/kg tại ao | 100.000 | đồng/kg | 6/1/2023 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 70 con/kg tại ao | 118.000 | đồng/kg | 6/1/2023 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 60 con/kg tại ao | 123.000 | đồng/kg | 6/1/2023 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 130.000 | đồng/kg | 6/1/2023 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao | 157.000 | đồng/kg | 6/1/2023 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao | 195.000 | đồng/kg | 6/1/2023 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 25 con/kg tại ao | 230.000 | đồng/kg | 6/1/2023 | Bạc Liêu |
Tôm sú loại 50 con/kg | 130.000 | đồng/kg | 6/1/2023 | Bạc Liêu |
Tôm sú loại 40 con/kg | 170.000 | đồng/kg | 6/1/2023 | Bạc Liêu |
Tôm sú loại 30 con/kg | 270.000 | đồng/kg | 6/1/2023 | Bạc Liêu |
Tôm sú loại 25 con/kg | 290.000 | đồng/kg | 6/1/2023 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 100 con/kg tại ao | 87.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 80 con/kg tại ao | 100.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 70 con/kg tại ao | 105.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 60 con/kg tại ao | 110.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 122.000 – 125.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao | 144.000 – 150.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao | 180.000 – 186.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 128.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao | 155.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao | 195.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 25 con/kg tại ao | 230.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Trà Vinh |
Tôm sú loại 50 con/kg | 120.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Trà Vinh |
Tôm sú loại 40 con/kg | 170.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Trà Vinh |
Tôm sú loại 30 con/kg | 270.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Trà Vinh |
Tôm sú loại 25 con/kg | 290.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 100 con/kg tại ao | 88.000 | đồng/kg | 4/1/2023 | Cà Mau |
Tôm thẻ 80 con/kg tại ao | 100.000 | đồng/kg | 4/1/2023 | Cà Mau |
Tôm thẻ 70 con/kg tại ao | 105.000 | đồng/kg | 4/1/2023 | Cà Mau |
Tôm thẻ 60 con/kg tại ao | 110.000 | đồng/kg | 4/1/2023 | Cà Mau |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 122.000 – 125.000 | đồng/kg | 4/1/2023 | Cà Mau |
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao | 144.000 – 150.000 | đồng/kg | 4/1/2023 | Cà Mau |
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao | 178.000 – 185.000 | đồng/kg | 4/1/2023 | Cà Mau |
Tôm thẻ 25 con/kg tại ao | 215.000 – 220.000 | đồng/kg | 4/1/2023 | Cà Mau |
Tôm thẻ 20 con/kg tại ao | 270.000 | đồng/kg | 4/1/2023 | Cà Mau |
Trà Vinh: Cuối vụ, giá tôm nguyên liệu bật tăng
Hơn tuần nay, giá tôm sú, tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Trà Vinh đã tăng từ 5.000 – 10.000 đồng/kg so với trước đó. Giá tôm tăng thêm chủ yếu là do đã vào thời điểm cuối mùa vụ nuôi, sản lượng tôm không còn nhiều.
Theo đại lý thu mua thủy sản ở chợ tỉnh Trà Vinh, cho biết giá tôm sú loại 20 con/kg hiện có giá 250.000 đồng/kg, loại 30 con/kg giá thu mua 190.000 – 200.000 đồng/kg, loại 40 con/kg giá thu mua 140.000 – 150.000 đồng/kg; tôm thẻ chân trắng loại 20 con/kg có giá từ 190.000 – 200.000 đồng/kg, loại 30 con giá thu mua 160.000 – 170.000 đồng/kg, loại 40 con giá thu mua 150.000 đồng/kg, loại 50 con giá thu mua 120.000 đồng/kg.
Giá tôm ở thị trường Trà Vinh có tăng, nhưng sản lượng không còn nhiều. Phần lớn lượng tôm sú, tôm thẻ chân trắng cơ sở thu mua hiện tại được nông dân nuôi theo mô hình quảng canh, bán thâm canh chất lượng tôm sạch, đạt kích cỡ lớn chủ yếu cung ứng cho thị trường nội địa phục vụ khách ẩm thực tại các nhà hàng lớn nên có giá tăng thêm từ 10 – 20 % so với giá tôm thị trường.
Chi cục Thủy sản Trà Vinh, cho biết mùa vụ nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng năm nay, toàn tỉnh có hơn 20.000 hộ thả nuôi 2 – 3 vụ trong năm, trên diện tích gần 30.000 ha, tăng gần 1.400 ha so năm 2021. Có gần 1.100 ha được nuôi theo mô hình thâm canh mật độ cao, nuôi tôm thẻ chân trắng siêu thâm canh ứng dụng công nghệ cao. Ước sản lượng tôm sú, tôm thẻ chân trắng mùa vụ nuôi năm nay trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 79.000 tấn, tăng khoảng 2.000 tấn so năm trước.
Vụ nuôi tôm năm nay trên địa bàn tỉnh cơ bản gặp thuận lợi vào thời điểm đầu năm nhờ các nhánh sông lớn trên địa bàn các huyện ven biển có độ mặn thích hợp, nông dân chủ động được việc vệ sinh ao hồ và chọn con giống tốt thả nuôi. Hầu hết hộ nuôi tôm đều bố trí quy trình kỹ thuật an toàn hệ thống ao nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng nên hạn chế mức thấp nhất về ô nhiễm môi trường nước, tránh được dịch bệnh trên tôm nuôi lây lan diện rộng.
Đối với mô hình tôm sú theo hình thức thâm canh mật độ cao và nuôi tôm thẻ chân trắng siêu thâm canh ứng dụng công nghệ cao, hầu hết hộ nông dân đều nắm vững kỹ thuật và có kinh nghiệm qua 3 – 4 năm thực hiện mô hình nuôi, nên năng suất thu hoạch tôm nuôi siêu thâm canh ứng dụng công nghệ cao đạt bình quân 45 tấn/ha. Bình quân, nuôi tôm thẻ chân trắng siêu thâm canh ứng dụng công nghệ cao cho lợi nhuận khoảng 1 – 1,2 tỷ đồng /ha/vụ, cao gấp 5 lần so nuôi tôm bán thâm canh, thâm canh bình thường.
Quản Lý Màu Nước Ao Nuôi thông qua Quản Lý Tảo cho sự phát triển bền vững
Quản lý màu nước trong ao nuôi tôm là kỹ thuật quan trọng ảnh hưởng lớn đến năng suất và lợi nhuận của vụ nuôi. Trong đó, quản lý màu sắc ao nuôi thông qua quản lý tảo chính là chìa khóa cho sự thành công trong nuôi tôm.
Màu nước, bao gồm màu thực và màu biểu kiến, màu sắc xuất hiện dưới ánh nắng mặt trời, được tạo ra từ các vi sinh vật (thực vật phù du, động vật phù du và vi khuẩn) các chất hòa tan và khoáng chất, các hạt đất sét, các hạt hữu cơ, chất màu và chất keo lơ lửng, v.v.
Độ trong của nước chủ yếu được xác định bởi mật độ tảo. Màu nước thường liên quan đến năng suất thủy vực. Màu nước còn có thể được sử dụng như một phương tiện để đánh giá tình trạng ao nuôi trong trường hợp không có thiết bị đo đạc chất lượng nước (máy đo oxy hòa tan, pH,…).
Tảo là tác nhân tạo nên màu nước của ao nuôi, cung cấp oxy. Đồng thời tảo cũng là tác nhân tạo nên sự biến động của pH ao nuôi. Sự phát triển quá mức của tảo có thể tác động đến chất lượng nước ao cũng như sức khỏe vật nuôi...
Xem chi tiết: Quản Lý Màu Nước Ao Nuôi Tôm thông qua Quản Lý Tảo
Hướng dẫn khung lịch mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ năm 2023
Theo dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia, đến hết tháng 12 năm 2022, nhiệt độ trung bình tại khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Trung Trung Bộ phổ biến cao hơn so với trung bình nhiều năm từ 0,5-1,0 độ C; các khu vực khác phổ biến ở mức xấp xỉ so với trung bình nhiều năm cùng thời kỳ.
Theo các chuyên gia khí tượng thủy văn WeatherPlus nhận định, nửa đầu mùa đông (từ tháng 10 đến 12/2022) mùa đông đến sớm và rét hơn những năm gần đây. Nhưng sang nửa cuối mùa đông (từ tháng 01 đến tháng 03/2023) thời tiết lại có xu hướng ấm hơn so với cùng kỳ năm 2022.
Tháng 2 năm 2023: Mùa đông miền Bắc nóng hơn hẳn năm trước. Nhiệt độ cao hơn so với tháng 1 năm 2023 khoảng 0,5-1,0 độ C và ấm hơn hẳn từ 4-5 độ C so với cùng kỳ năm 2022. Trong tháng có từ 2-3 đợt không khí lạnh, ít khả năng xuất hiện đợt rét đậm, rét hại trên diện rộng mà chủ yếu tập trung ở vùng núi Đông Bắc. Nhiệt độ trung bình mùa đông miền Bắc tháng 2 năm 2023 phổ biến từ 18,5-20,5 độ C, vùng núi 16,5-18,5 độ C; nhiệt độ thấp nhất 11-14 độ C, vùng núi 7-10 độ C, núi cao 3-6 độ C.
Tháng 3 năm 2023: Mùa đông miền Bắc còn không khí lạnh yếu. Nhiệt độ miền Bắc có thể thấp hơn so với cùng kỳ năm 2022 từ 1-2 độ C. Trong tháng có 2-3 đợt không khí lạnh, chủ yếu là các đợt cường độ yếu và di chuyển lệch đông gây nên kiểu thời tiết rét ẩm, sương mù và mưa phùn cho khu vực phía Đông Bắc Bộ. Nhiệt độ trung bình mùa đông miền Bắc tháng 2 năm 2023 phổ biến từ 21-23 độ C, vùng núi 19-21 độ C.
Từ kết quả chỉ đạo mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ năm 2022 và dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia, để tận dụng tiềm năng, lợi thế ngành tôm cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, chủ động mùa vụ nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, đảm bảo kế hoạch năm 2023, Tổng cục Thủy sản HƯỚNG DẪN KHUNG LỊCH MÙA VỤ THẢ GIỐNG NUÔI TÔM NƯỚC LỢ NĂM 2023
No comments:
Post a Comment