Giá Tôm Thẻ Tôm Sú 🦐 Ngày 01/02/2023
Giá Tôm Thẻ kiểm kháng sinh khu vực Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Trà Vinh, Long An, Cần Thơ. Giá Tôm Sú Oxy Bạc Liêu, Hậu Giang, Trà Vinh, Kiên Giang, Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Bến Tre... Giá Thẻ Oxy, Giá Tôm Thẻ Dập Đá, Tôm Sú Đá, Oxi Luộc Đỏ, Tôm Thẻ Ao Bạc, Ao Bạt Bắt Ngang Giá Tôm Ao Đất, Tôm Bắt Ngang Coi Màu...THÔNG TIN CẬP NHẬT GIÁ TÔM THẺ TÔM SÚ TẠI KHU VỰC ĐBSCL
Về thị trường giá thủy sản hôm nay 01/02/2023, giá tôm thẻ oxy kks 01/02/2023 khu vực Sóc Trăng, Bạc Liêu:
Giá tôm sú thẻ kks 01/02/2023 khu vực Bạc Liêu:
Sú oxy the oxy
20con 430k. 25con 240k
30con 300k. 30con 210k
40con 190k. 40con 165k
50con 140k. 50con 137k
60con 120k. 60con 117k
Liên hệ: 0945499447
Giá tôm thẻ kks ngày 01/02/2023 khu vực Sóc Trăng Bạc Liêu Cà Mau:
20c-270k +-10k
25cl - 215k +5k
25cn - 205-10k
30cl - 183k+2k
30cn - 180k-3k
40cl - 148k +2k
40cn - 142k-2k
50cl - 127k+1k
50cn - 122k-1k
60cl - 112k +500đ
60cn - 110k-500đ
100c 87k+-300đ/con
Giá tôm sú thẻ oxy ngày 01/02/2023 khu vực Sóc Trăng Bạc Liêu Cà Mau:
Sú oxy the oxy
20con 400k. 25con 240k
30con 270k. 30con 200k
40con 190k. 40con 165k
50con 140k. 50con 137k
60con 120k. 60con 117k
Liên hệ: 0793652820 (anh THÂN)
Giá thu mua tôm sú, thẻ oxy 01/02/2023 khu vực Trà Vinh:
Sú oxy the oxy
20con 400k. 25con 230k
30con 260k. 30con 195k
40con 180k. 40con 160k
50con 140k. 50con 133k
60con 120k. 60con 113k
Liên hệ: 0799414474 (Phó Hồng Tuyết)
01/02/2023 Giá tôm thẻ 1/2/2023 kiểm kháng sinh khu vực bạc liêu, sóc trăng LH 0914881769 tý, 0948993551 hà
20c 270+-10.000 tới 22c
25c lớn 215k+5 ..25c lớn 22.01c
25c nhõ 210k+5..25.01 về nhõ 26c
30c lớn 185+2 .. 28c tới 26.01c
30c lớn 183+2...về lớn 28.01c
30c nhõ 180k -2... từ 30.1c đến 34c
40c lớn 150k+1k137c về lớn 34.01c
40c lớn 147k+1k 40c về lớn 37.01c
40c nhõ 145k-2tới 44c
50c 128k+1lớn 44.01c
50c 124k-1..tới 54c
60c 111k+-500 ngan106k
70c 106k+-500 ngan 102k
80c 101k+-500 tới 84c
100c 88k+300 mua về lớn
Công dụng:
– Chất khử trùng cực mạnh và hiệu quả; tiêu diệt các loại vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, nguyên sinh động vật gây bệnh như: bệnh lở loét, xuất huyết, thối đuôi, tuột nhớt, gan thận mủ, bệnh đường ruột, đốm đen, mòn râu, cụt đuôi, phát sáng, mụn ghẻ,… trên tôm, cá, ếch.
– Ngăn ngừa dịch bệnh.
– Tạo môi trường trong sạch giúp tôm, cá, ếch phát triển tốt.
– Sát trùng dụng cụ, bể ương trong nuôi trồng thủy sản.
097.6789.919- 0905.967.919
Bắt oxy thẻ ao bạt Cà Mau hợp đồng trước
* Mua oxy bắt đường xe ở Cà Mau 30c lớn 205/30c nhỏ 195. 35c 168-163. 40c lớn 160/nhỏ 155. 50c 133-135.
** 50c coi màu 128-129 Mua Cà Mau, Bạc Liêu
Giá tôm thẻ oxi kks 19/01/2023 kiểm kháng sinh khu vực Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau:
Oxi vẫn mua bình thường Nhận oxi 30c 40c 50c
Nhận mua không ngưng Tết luôn nhé
Nhận khu vực bạc Liêu
Các khu vực khác thương lượng
Liên hệ: 0928.6666.52 - 0919.781.835
Giá tôm sú thẻ oxy 16/01/2023 khu vực Bạc Liêu, Sóc Trăng:
Lưu ý em thu mua xuyên Tết lun nha bà con
25c 230k
30c 205k
40c 160k
Ưu tiên khu vực bạc liêu sóc trăng
Liên hệ: 0943211494 (anh DỦ)
Thị trường Giá Cá, Giá Ếch sau Tết biến động tăng nhẹ, Giá cá tra thịt tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long hôm nay đang ở mức 28.0000-30.000 đồng/kg, giá cá tra giống giá tăng lên 39.000-40.000 đồng/kg size 30-35 con. Giá cá lóc thịt neo cao từ 43.000-44.000 đồng/kg (>600gr), cá lóc giống size 500-700 con/kg giá 280-300 đồng. Giá ếch thịt tăng mạnh ở mức 55.000-56.000 đồng/kg. Giá cá điêu hồng khu vực Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang có giá ổn định từ 39.000-40.000 đồng/kg (loại cá thịt 600gr). Giá cá rô tại Cần Thơ, Hậu Giang đang có giá từ 28.000-29.000 đồng/kg (loại cá thịt 3-5 con/kg). Giá cá trê vàng Đồng Tháp giảm còn 33.000-34.000 đồng/kg (6-7c/kg) so với cách đây 1 tháng.
Giá tôm nguyên liệu tuần 02/01/2023 - 08/01/2023
TÊN MẶT HÀNG | ĐƠN GIÁ | ĐƠN VỊ TÍNH | NGÀY BÁO GIÁ | ĐỊA PHƯƠNG |
Tôm thẻ 80 con/kg tại ao | 100.000 | đồng/kg | 6/1/2023 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 70 con/kg tại ao | 118.000 | đồng/kg | 6/1/2023 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 60 con/kg tại ao | 123.000 | đồng/kg | 6/1/2023 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 130.000 | đồng/kg | 6/1/2023 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao | 157.000 | đồng/kg | 6/1/2023 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao | 195.000 | đồng/kg | 6/1/2023 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 25 con/kg tại ao | 230.000 | đồng/kg | 6/1/2023 | Bạc Liêu |
Tôm sú loại 50 con/kg | 130.000 | đồng/kg | 6/1/2023 | Bạc Liêu |
Tôm sú loại 40 con/kg | 170.000 | đồng/kg | 6/1/2023 | Bạc Liêu |
Tôm sú loại 30 con/kg | 270.000 | đồng/kg | 6/1/2023 | Bạc Liêu |
Tôm sú loại 25 con/kg | 290.000 | đồng/kg | 6/1/2023 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 100 con/kg tại ao | 87.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 80 con/kg tại ao | 100.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 70 con/kg tại ao | 105.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 60 con/kg tại ao | 110.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 122.000 – 125.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao | 144.000 – 150.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao | 180.000 – 186.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 128.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao | 155.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao | 195.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 25 con/kg tại ao | 230.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Trà Vinh |
Tôm sú loại 50 con/kg | 120.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Trà Vinh |
Tôm sú loại 40 con/kg | 170.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Trà Vinh |
Tôm sú loại 30 con/kg | 270.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Trà Vinh |
Tôm sú loại 25 con/kg | 290.000 | đồng/kg | 5/1/2023 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 100 con/kg tại ao | 88.000 | đồng/kg | 4/1/2023 | Cà Mau |
Tôm thẻ 80 con/kg tại ao | 100.000 | đồng/kg | 4/1/2023 | Cà Mau |
Tôm thẻ 70 con/kg tại ao | 105.000 | đồng/kg | 4/1/2023 | Cà Mau |
Tôm thẻ 60 con/kg tại ao | 110.000 | đồng/kg | 4/1/2023 | Cà Mau |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 122.000 – 125.000 | đồng/kg | 4/1/2023 | Cà Mau |
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao | 144.000 – 150.000 | đồng/kg | 4/1/2023 | Cà Mau |
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao | 178.000 – 185.000 | đồng/kg | 4/1/2023 | Cà Mau |
Tôm thẻ 25 con/kg tại ao | 215.000 – 220.000 | đồng/kg | 4/1/2023 | Cà Mau |
Tôm thẻ 20 con/kg tại ao | 270.000 | đồng/kg | 4/1/2023 | Cà Mau |
Sau Tết, Giá tôm thẻ chân trắng ở ĐBSCL tăng vọt
Sau dịp Tết Nguyên đán vừa qua, giá tôm thẻ chân trắng tại một số tỉnh ĐBSCL tăng vọt, nhiều thương lái đến thu mua khiến người nuôi có lãi cao.
Cụ thể, tôm loại 30 con/kg giá trên dưới 230.000 đồng/kg, tôm loại 40 con/kg giá hơn 190.000 đồng/kg, tăng hơn trước Tết cổ truyền từ 20 – 30%. Với mức giá này người nuôi tôm thẻ chân trắng có lãi cao, nhất là mô hình nuôi tôm công nghệ cao rất hiệu quả.
Hơn nữa, thời điểm này, tôm thẻ chân trắng đang hút hàng nên các ao tôm đến giai đoạn thu hoạch đều có thương lái xa gần đến làm hợp đồng thu mua. Tôm thẻ tăng giá do vào vụ nghịch và thời tiết lạnh nên diện tích thả nuôi tôm giảm; đặc biệt ở phía Bắc chưa vào vụ nên tôm thẻ khan hiếm.
Tại Bến Tre và Tiền Giang hiện có hơn 3.000 ha ao tôm thẻ chân trắng nuôi công nghệ cao. Đa số các ao tôm thẻ chân trắng vừa thu hoạch đều có lãi hơn 30% so với tổng chi phí đầu tư, thậm chí có ao hao hụt ít lãi đến 40%. Theo người nuôi tôm công nghệ cao, vụ nghịch nuôi tôm rất khó nhưng đầu tư đúng mức và nắm vững kỹ thuật thì hiệu quả rất cao.
Quản Lý Màu Nước Ao Nuôi thông qua Quản Lý Tảo cho sự phát triển bền vững
Quản lý màu nước trong ao nuôi tôm là kỹ thuật quan trọng ảnh hưởng lớn đến năng suất và lợi nhuận của vụ nuôi. Trong đó, quản lý màu sắc ao nuôi thông qua quản lý tảo chính là chìa khóa cho sự thành công trong nuôi tôm.
Màu nước, bao gồm màu thực và màu biểu kiến, màu sắc xuất hiện dưới ánh nắng mặt trời, được tạo ra từ các vi sinh vật (thực vật phù du, động vật phù du và vi khuẩn) các chất hòa tan và khoáng chất, các hạt đất sét, các hạt hữu cơ, chất màu và chất keo lơ lửng, v.v.
Độ trong của nước chủ yếu được xác định bởi mật độ tảo. Màu nước thường liên quan đến năng suất thủy vực. Màu nước còn có thể được sử dụng như một phương tiện để đánh giá tình trạng ao nuôi trong trường hợp không có thiết bị đo đạc chất lượng nước (máy đo oxy hòa tan, pH,…).
Tảo là tác nhân tạo nên màu nước của ao nuôi, cung cấp oxy. Đồng thời tảo cũng là tác nhân tạo nên sự biến động của pH ao nuôi. Sự phát triển quá mức của tảo có thể tác động đến chất lượng nước ao cũng như sức khỏe vật nuôi...
Xem chi tiết: Quản Lý Màu Nước Ao Nuôi Tôm thông qua Quản Lý Tảo
Hướng dẫn khung lịch mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ năm 2023
Theo dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia, đến hết tháng 12 năm 2022, nhiệt độ trung bình tại khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Trung Trung Bộ phổ biến cao hơn so với trung bình nhiều năm từ 0,5-1,0 độ C; các khu vực khác phổ biến ở mức xấp xỉ so với trung bình nhiều năm cùng thời kỳ.
Theo các chuyên gia khí tượng thủy văn WeatherPlus nhận định, nửa đầu mùa đông (từ tháng 10 đến 12/2022) mùa đông đến sớm và rét hơn những năm gần đây. Nhưng sang nửa cuối mùa đông (từ tháng 01 đến tháng 03/2023) thời tiết lại có xu hướng ấm hơn so với cùng kỳ năm 2022.
Tháng 2 năm 2023: Mùa đông miền Bắc nóng hơn hẳn năm trước. Nhiệt độ cao hơn so với tháng 1 năm 2023 khoảng 0,5-1,0 độ C và ấm hơn hẳn từ 4-5 độ C so với cùng kỳ năm 2022. Trong tháng có từ 2-3 đợt không khí lạnh, ít khả năng xuất hiện đợt rét đậm, rét hại trên diện rộng mà chủ yếu tập trung ở vùng núi Đông Bắc. Nhiệt độ trung bình mùa đông miền Bắc tháng 2 năm 2023 phổ biến từ 18,5-20,5 độ C, vùng núi 16,5-18,5 độ C; nhiệt độ thấp nhất 11-14 độ C, vùng núi 7-10 độ C, núi cao 3-6 độ C.
Tháng 3 năm 2023: Mùa đông miền Bắc còn không khí lạnh yếu. Nhiệt độ miền Bắc có thể thấp hơn so với cùng kỳ năm 2022 từ 1-2 độ C. Trong tháng có 2-3 đợt không khí lạnh, chủ yếu là các đợt cường độ yếu và di chuyển lệch đông gây nên kiểu thời tiết rét ẩm, sương mù và mưa phùn cho khu vực phía Đông Bắc Bộ. Nhiệt độ trung bình mùa đông miền Bắc tháng 2 năm 2023 phổ biến từ 21-23 độ C, vùng núi 19-21 độ C.
Từ kết quả chỉ đạo mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ năm 2022 và dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia, để tận dụng tiềm năng, lợi thế ngành tôm cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, chủ động mùa vụ nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, đảm bảo kế hoạch năm 2023, Tổng cục Thủy sản HƯỚNG DẪN KHUNG LỊCH MÙA VỤ THẢ GIỐNG NUÔI TÔM NƯỚC LỢ NĂM 2023
No comments:
Post a Comment