Giá Tôm Thẻ tiếp tục giảm nhẹ, Giá Tôm Sú ổn định 🦐 Ngày 10/04/2023
Giá Tôm Thẻ kiểm kháng sinh khu vực Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Trà Vinh, Long An, Cần Thơ. Giá Tôm Sú Oxy Bạc Liêu, Hậu Giang, Trà Vinh, Kiên Giang, Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Bến Tre... Giá Thẻ Oxy, Giá Tôm Thẻ Dập Đá, Tôm Sú Đá, Oxi Luộc Đỏ, Tôm Thẻ Ao Bạc, Ao Bạt Bắt Ngang Giá Tôm Ao Đất, Tôm Bắt Ngang Coi Màu...THÔNG TIN CẬP NHẬT GIÁ TÔM THẺ TÔM SÚ TẠI KHU VỰC ĐBSCL (MIỀN TÂY)
Về thị trường giá thủy sản hôm nay 10/4/2023, giá tôm thẻ ao bạt bắt dập đá xem màu xanh, oxy luộc đỏ không cần kks 10/04/2023 khu vực Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau:
50c -112k+-500₫
60c - 107k+-500₫
100c-99k +-200đ
150c-88k +-200đ
200c-70k +200₫
300c -50k +-100₫
400c -40k +-100₫
500c -30k +-100₫
Nhận lượng trên 1t5,lượng ít giá thương lượng
Giá thẻ oxi luộc đỏ không cần kiểm kháng sinh khu vực sóc trăng Bạc Liêu 10/4
30cl -150k
30cn-145k
40cl -125k
40cn-120k
50c -115k
60c -110k
Liên hệ: 0793652820 (anh THÂN)
Giá thu mua tôm sú, thẻ oxy 07/04/2023 khu vực Trà Vinh:
Sú oxy the oxy
20con 310k. 25con 175k
30con 240k. 30con 143k
40con 170k. 40con 120k
50con 135k. 50con 108k
60con 110k. 60con 103k
Liên hệ: 0799414474 (Phó Hồng Tuyết)
10/04/2023
⛔️ Cần tôm Sú Thẻ (Oxi Đá)
🦐Size từ 100c—20c
🦐Không giới hạn số lượng lượng nhiều có giá VIP
Khu vực: Sóc Trăng Bạc Liêu và các tỉnh miền Tây
☎️0918155578 gặp (kha)
097.6789.919- 0905.967.919
*** oxy ao đất 40-50c đủ lượng ***
* Giá OXY ở CÀ MAU 30c lớn 150-155/30c nhỏ 145-150
** Bắt thẻ oxy luộc đỏ, không kiểm kháng sinh 50c 112-113. 60c 107-108 *** Oxy luộc đỏ, có kiểm kiểm kháng sinh size 60c 108-109. 70c 107-108. 80c 103-104 Nhận mua Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Trà Vinh, Long An và Đồng Tháp.
Giá tôm thẻ kks 10/04/2023 kiểm kháng sinh khu vực Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau:
25c lớn 182+5 . Từ 22.01c đến 25c
25c nhõ 177-5 . Từ 25.01c đến 26c
30c lớn 145+-2...về lớn tới 26c01
30c nhõ 142-3từ 30.1c đến 35c
40c 118+-1 từ 35.01c đến 45c
50c 110+-500 đến 55c
60c 106+-300 📣khúc 60c về 150c này xem màu hoặc kiểm
70c 104+-300
80c 101+-300 tới 84c
100c 97+-300 coi màu
150c 82+200 tới 170c
200c 70+-200 tới 220c
Hàng ngang giá thỏa thuận
Kiểm kháng sinh đạt lượng nhiều còn thương lượng giá này 2 tấn trỡ lên
45c về đến 150c xem màu bắt Trung Quốc và cambuchia thương lượng
=> Mua khu vực sóc trăng bạc liêu cà mau
Liên hệ: 0919.781.835
Thị trường Giá Cá, Giá Ếch tăng nhẹ và neo giá cao, Giá cá tra thịt tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long hôm nay ổn định ở mức 28.0000-29.000 đồng/kg, giá cá tra giống giá ổn định 39.000-41.000 đồng/kg size 30-35 con. Giá cá lóc thịt cũng ổn định từ 46.000-47.000 đồng/kg (>600gr), cá lóc giống size 500-700 con/kg giá 280-300 đồng. Giá ếch thịt tiếp tục neo cao ở giá 60.000-61.000 đồng/kg. Giá cá điêu hồng khu vực Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang có giá neo cao từ 50.000-51.000 đồng/kg (loại cá thịt 600gr). Giá cá rô tại Cần Thơ, Hậu Giang đang có giá tăng nhẹ từ 28.000-29.000 đồng/kg (loại cá thịt 3-5 con/kg). Giá cá trê vàng Đồng Tháp giá còn 32.000-33.000 đồng/kg (6-7c/kg).
Thị trường Tôm 2023: Để không lỡ chuyến tàu cạnh tranh
Nhận định về thị trường tôm năm 2023, ông Trương Ðình Hòe, Tổng Thư ký Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), cho biết xuất khẩu tôm năm 2023 sẽ đối mặt khó khăn, thách thức lớn hơn rất nhiều so với năm trước. Tuy nhiên, ngành tôm vẫn có cơ hội riêng của mình, nên ngay từ bây giờ các doanh nghiệp phải chuẩn bị cho mình những đối sách phù hợp để không lỡ chuyến tàu cạnh tranh khi thị trường phục hồi trở lại vào nửa cuối năm 2023.
Giá tôm nguyên liệu tuần 20/03 - 26/03/2023
Bảng giá tôm – giá tôm nguyên liệu mới nhất hôm nay, cập nhật giá tôm tuần 04/04 - 09/04/2023.
TÊN MẶT HÀNG | ĐƠN GIÁ | ĐƠN VỊ TÍNH | NGÀY BÁO GIÁ | ĐỊA PHƯƠNG |
Tôm thẻ 500 con/kg tại ao | 30.000 | đồng/kg | 6/4/2023 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 400 con/kg tại ao | 40.000 | đồng/kg | 6/4/2023 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 300 con/kg tại ao | 50.000 | đồng/kg | 6/4/2023 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 200 con/kg tại ao | 70.000 | đồng/kg | 6/4/2023 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 150 con/kg tại ao | 90.000 | đồng/kg | 6/4/2023 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 100 con/kg tại ao | 100.000 | đồng/kg | 6/4/2023 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 80 con/kg tại ao | 102.000 | đồng/kg | 6/4/2023 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 70 con/kg tại ao | 105.000 | đồng/kg | 6/4/2023 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 60 con/kg tại ao | 107.000 | đồng/kg | 6/4/2023 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 112.000 | đồng/kg | 6/4/2023 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao | 123.000 | đồng/kg | 6/4/2023 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao | 145.000 – 150.000 | đồng/kg | 6/4/2023 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 25 con/kg tại ao | 175.000 – 180.000 | đồng/kg | 6/4/2023 | Bạc Liêu |
Tôm thẻ 60 con/kg tại ao | 103.000 | đồng/kg | 6/4/2023 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 118.000 | đồng/kg | 6/4/2023 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao | 120.000 | đồng/kg | 6/4/2023 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao | 145.000 | đồng/kg | 6/4/2023 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 25 con/kg tại ao | 175.000 | đồng/kg | 6/4/2023 | Trà Vinh |
Tôm sú loại 60 con/kg | 110.000 | đồng/kg | 6/4/2023 | Trà Vinh |
Tôm sú loại 50 con/kg | 135.000 | đồng/kg | 6/4/2023 | Trà Vinh |
Tôm sú loại 40 con/kg | 170.000 | đồng/kg | 6/4/2023 | Trà Vinh |
Tôm sú loại 30 con/kg | 240.000 | đồng/kg | 6/4/2023 | Trà Vinh |
Tôm sú loại 20 con/kg | 310.000 | đồng/kg | 6/4/2023 | Trà Vinh |
Tôm thẻ 200 con/kg tại ao | 70.000 | đồng/kg | 5/4/2023 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 150 con/kg tại ao | 82.000 | đồng/kg | 5/4/2023 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 100 con/kg tại ao | 97.000 | đồng/kg | 5/4/2023 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 80 con/kg tại ao | 101.000 | đồng/kg | 5/4/2023 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 70 con/kg tại ao | 104.000 | đồng/kg | 5/4/2023 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 60 con/kg tại ao | 107.000 | đồng/kg | 5/4/2023 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 110.000 | đồng/kg | 5/4/2023 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao | 117.000 | đồng/kg | 5/4/2023 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao | 140.000 – 145.000 | đồng/kg | 5/4/2023 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 25 con/kg tại ao | 176.000 – 181.000 | đồng/kg | 5/4/2023 | Sóc Trăng |
Tôm thẻ 70 con/kg tại ao | 108.000 | đồng/kg | 5/4/2023 | Cà Mau |
Tôm thẻ 60 con/kg tại ao | 110.000 | đồng/kg | 5/4/2023 | Cà Mau |
Tôm thẻ 50 con/kg tại ao | 111.000 | đồng/kg | 5/4/2023 | Cà Mau |
Tôm thẻ 40 con/kg tại ao | 120.000 – 125.000 | đồng/kg | 5/4/2023 | Cà Mau |
Tôm thẻ 30 con/kg tại ao | 155.000 – 160.000 | đồng/kg | 5/4/2023 | Cà Mau |
Tôm thẻ 25 con/kg tại ao | 175.000 – 180.000 | đồng/kg | 5/4/2023 | Cà Mau |
Quản Lý Màu Nước Ao Nuôi thông qua Quản Lý Tảo cho sự phát triển bền vững
Quản lý màu nước trong ao nuôi tôm là kỹ thuật quan trọng ảnh hưởng lớn đến năng suất và lợi nhuận của vụ nuôi. Trong đó, quản lý màu sắc ao nuôi thông qua quản lý tảo chính là chìa khóa cho sự thành công trong nuôi tôm.
Màu nước, bao gồm màu thực và màu biểu kiến, màu sắc xuất hiện dưới ánh nắng mặt trời, được tạo ra từ các vi sinh vật (thực vật phù du, động vật phù du và vi khuẩn) các chất hòa tan và khoáng chất, các hạt đất sét, các hạt hữu cơ, chất màu và chất keo lơ lửng, v.v.
Độ trong của nước chủ yếu được xác định bởi mật độ tảo. Màu nước thường liên quan đến năng suất thủy vực. Màu nước còn có thể được sử dụng như một phương tiện để đánh giá tình trạng ao nuôi trong trường hợp không có thiết bị đo đạc chất lượng nước (máy đo oxy hòa tan, pH,…).
Tảo là tác nhân tạo nên màu nước của ao nuôi, cung cấp oxy. Đồng thời tảo cũng là tác nhân tạo nên sự biến động của pH ao nuôi. Sự phát triển quá mức của tảo có thể tác động đến chất lượng nước ao cũng như sức khỏe vật nuôi...
Xem chi tiết: Quản Lý Màu Nước Ao Nuôi Tôm thông qua Quản Lý Tảo
TẠO MÀU TRÀ, NGĂN CHẶN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TẢO ĐÁY, TẢO ĐỘC |
Hướng dẫn khung lịch mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ năm 2023
Theo dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia, đến hết tháng 12 năm 2022, nhiệt độ trung bình tại khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Trung Trung Bộ phổ biến cao hơn so với trung bình nhiều năm từ 0,5-1,0 độ C; các khu vực khác phổ biến ở mức xấp xỉ so với trung bình nhiều năm cùng thời kỳ.
Theo các chuyên gia khí tượng thủy văn WeatherPlus nhận định, nửa đầu mùa đông (từ tháng 10 đến 12/2022) mùa đông đến sớm và rét hơn những năm gần đây. Nhưng sang nửa cuối mùa đông (từ tháng 01 đến tháng 03/2023) thời tiết lại có xu hướng ấm hơn so với cùng kỳ năm 2022.
Tháng 2 năm 2023: Mùa đông miền Bắc nóng hơn hẳn năm trước. Nhiệt độ cao hơn so với tháng 1 năm 2023 khoảng 0,5-1,0 độ C và ấm hơn hẳn từ 4-5 độ C so với cùng kỳ năm 2022. Trong tháng có từ 2-3 đợt không khí lạnh, ít khả năng xuất hiện đợt rét đậm, rét hại trên diện rộng mà chủ yếu tập trung ở vùng núi Đông Bắc. Nhiệt độ trung bình mùa đông miền Bắc tháng 2 năm 2023 phổ biến từ 18,5-20,5 độ C, vùng núi 16,5-18,5 độ C; nhiệt độ thấp nhất 11-14 độ C, vùng núi 7-10 độ C, núi cao 3-6 độ C.
Tháng 3 năm 2023: Mùa đông miền Bắc còn không khí lạnh yếu. Nhiệt độ miền Bắc có thể thấp hơn so với cùng kỳ năm 2022 từ 1-2 độ C. Trong tháng có 2-3 đợt không khí lạnh, chủ yếu là các đợt cường độ yếu và di chuyển lệch đông gây nên kiểu thời tiết rét ẩm, sương mù và mưa phùn cho khu vực phía Đông Bắc Bộ. Nhiệt độ trung bình mùa đông miền Bắc tháng 2 năm 2023 phổ biến từ 21-23 độ C, vùng núi 19-21 độ C.
Từ kết quả chỉ đạo mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ năm 2022 và dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia, để tận dụng tiềm năng, lợi thế ngành tôm cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, chủ động mùa vụ nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, đảm bảo kế hoạch năm 2023, Tổng cục Thủy sản HƯỚNG DẪN KHUNG LỊCH MÙA VỤ THẢ GIỐNG NUÔI TÔM NƯỚC LỢ NĂM 2023
No comments:
Post a Comment